Nano bạc hay còn gọi là Nano Silver. Đây là những hạt bạc có kích thước nano ( 1 nanomet = 1 phần tỷ mét). Nhờ công nghệ nano sẽ giúp chia nhỏ các phân tử bạc ở kích thước nhỏ nhất. Qua đó làm tăng diện tích bề mặt của bạc và khả năng kháng khuẩn lên gấp nhiều lần.
Dung dịch Nano bạc MC Pharma khử mùi ô tô, nhà cửa, văn phòng hiệu quả. Chiết xuất tự nhiên, hương thơm an toàn dịu nhẹ. ----- *Ưu điểm sản phẩm: + T Dung dịch Nano bạc MC Pharma khử mùi ô tô, nhà cửa, văn phòng hiệu quả.
Chất Xử Lý Nước Ao Hồ (Ngành Thủy Sản) Nano Silver Nano Bạc Công Dụng: Các Hạt Nano Bạc Có Kích Thước Nhỏ Giúp Gia Tăng Tiếp Xúc Của Chúng Với Vi Khuẩn Hoặc Nấm Vì Thế Cho Hiệu Quả Nhanh Và Vượt Trội. Diệt Hầu Hết Các Loại Virut, Vi Khuẩn, Tảo, Nấm Gây Hại. Khử Mùi Hôi Tanh, Xử Lý Và Cải . Mỹ Agrivina
Khử mùi, kháng khuẩn và ngăn ngừa nhiễm khuẩn. Xịt ướt đều bề mặt cần khử mùi, kháng khuẩn. Ngoài ra còn có thể dùng xịt lên các vật dụng cá nhân trước khi dùng. Có thể dùng dung dịch Nano Xpure Nano Silver 35ppm để ngâm rửa các dụng cụ, vật dụng khác như: đồ chơi
Nano Bạc, Nano Bạc Đồng, Nano đồng oxyclorua, nano đồng, nano canxi chuyên dùng trong trồng trọt, chăn nuôi.Phòng trị bệnh do nấm, vi khuẩn, virus hại cây trồng. Hỗ trợ trực tuyến. TV Kỹ Thuật 24/7 (M.Bắc) ÐT: 0976 804 678.
. Trong cuộc sống hàng ngày không tránh được những tình huống gây tổn thương trên da. Việc sử dụng Nano bạc trên vết thương hở đang được áp dụng rất phổ biến. Liệu rằng Nano bạc trên vết thương hở có an toàn và hiệu quả thật sự có giúp vết thương mau lành hơn? Vết thương hở được định nghĩa là tổn thương dẫn đến phá vỡ cấu trúc toàn vẹn của mô và thường gặp trên da. So với tổn thương kín chỉ xuất hiện các mảng bầm tím, ở các vết thương hở da bị nứt nẻ, bộc lộ lớp mô bên dưới tiếp xúc với môi trường bên ngoài nên dễ bị chảy máu, sưng đỏ, đau vùng da bị tổn thương. Nếu như bị nhiễm trùng có thể có sốt, vết thương chảy mủ, có mùi hôi. Có nhiều nguyên nhân tạo ra các vết thương hở trên da Trầy xước do cọ xát vào các bề mặt thô ráp Các vết rách khi bị các vật sắc nhọn đâm phải Do phẫu thuật, vết đâm hay vết thủng thường là do súng đạn… Đối với cá vết thương nặng cần được đưa đến các cơ sở y tế để xử lí kịp thời đặc biệt nếu như các vết rách quá sâu và chảy máu kéo dài hơn 20 phút. Các vết thương nhỏ có thể điều trị tại nhà với những bước đơn giản vệ sinh sạch vùng da bị tổn thương và sử dụng băng gạc, các loại thuốc ngăn ngừa nhiễm trùng và thúc đẩy quá trình chữa lành vết thương. Vết thương hở hay gặp trong cuộc sống hàng ngày Tác động của Nano bạc trên vết thương hở Các tác động Nano bạc trên vết thương hở rất độc đáo cho thấy rằng chúng có thể ngăn ngừa nhiễm trùng vết thương một cách hiệu quả và cải thiện quá trình chữa lành các mô bị tổn thương so với các phương pháp điều trị tại chỗ truyền thống. Nano bạc làm lành nhanh vết thương hở Việc sử dụng Nano bạc trên vết thương hở điều trị trên da và niêm mạc cho thấy các vết thương nhanh liền sẹo hơn. Quá trình làm liền các tổn thương trên da thường trải qua các giai đoạn quá trình cầm máu và viêm, quá trình tăng sinh và quá trình tái tạo. 3 giai đoạn này bao gồm các tương tác giữa các loại tế bào khác nhau, chẳng hạn như bạch cầu, nguyên bào sợi và keratinocytes và được kiểm soát bởi một số yếu tố, bao gồm cytokine, chemokine, các yếu tố tăng trưởng và enzyme. Sau khi cầm máu ban đầu, phản ứng viêm là một phần quan trọng của quá trình chữa lành vết thương bình thường. Nhưng nếu viêm kéo dài sẽ cản trở bước vào giai đoạn tăng sinh và trì hoãn đóng vết thương. Các hạt Nano bạc trên vết thương hở ức chế sự giải phóng quá mức các cytokine gây viêm như IL-6, TNF-α , tế bào lympho và giảm xâm nhập tế bào mast nên giảm phản ứng gây viêm quá mức ở vị trí có nhiễm trùng nhằm thúc đẩy quá trình đóng vết thương nhanh chóng mà không làm tăng sẹo. Bằng cách thúc đẩy sự biệt hóa của nguyên bào sợi thành cơ nguyên bào sợi, Nano bạc đẩy nhanh sự co rút mép của vết thương, do đó đẩy nhanh quá trình liền vết thương hở. Hơn nữa, Nano bạc trên vết thương hở còn kích thích tái biểu mô biểu bì thông qua sự tăng sinh và tái định vị của các tế bào sừng. Nguyên bào sợi tổng hợp và tiết ra collagens. Collagens mới được hình thành có thể lấp đầy các khiếm khuyết mô, tăng sự di chuyển của các tế bào biểu bì đến vùng tổn thương. Cơ chế làm lành vết thương của Nano bạc Trong một nghiên cứu tại bệnh viện của Ấn Độ, khi so sánh khả năng làm lành các tổn thương trên da của Nano bạc so với Povidon Iod chất sát khuẩn được dùng phổ biến hiện nay, hiệu quả của Nano bạc trên vết thương hở vượt trội hơn cả. Nano bạc kích thích các yếu tố tăng trưởng của da, giảm viêm giúp vết thương mau lành, giảm thời gian điều trị. Chính nhờ những tác động tích cực như trên mà Nano bạc được ứng dụng nhiều trong sản xuất các loại băng vết thương. Miếng băng vết thương có tẩm nano bạc không gây bong tróc vết thương khi bóc ra nên không ngăn cản lớp tế bào hạt hình thành để tái tạo lại da. Nano bạc trên vết thương hở làm tăng tỉ lệ hình thành mô hạt trong làm lành vết thương Nano bạc trên vết thương hở sát trùng chống bội nhiễm Vết thương hở làm tăng nguy cơ cho nhiễm trùng thứ cấp thường do các vi khuẩn cơ hội hay các vi khuẩn thường trú trên da gây ra, chủ yếu là Tụ cầu vàng. Với hoạt tính diệt khuẩn vượt trội Nano bạc giảm khả năng nhiễm trùng vết thương, giảm biến chứng nặng nề, rút ngắn thời gian điều trị. Khả năng tiêu diệt vi khuẩn của Nano bạc được đề xuất qua cơ chế Nano bạc trên vết thương hở tạo liên kết sulfuric với protein màng tế bào vi khuẩn hoặc nhóm thiol của nhiều enzym khác nhau, đặc biệt là những enzym tham gia vào chuỗi hô hấp, do đó làm rối loạn quá trình tăng sinh và chuyển hóa của tế bào. Nano bạc ức chế quá trình nhân lên của vi khuẩn DNA chứa các liên kết lưu huỳnh và phốt pho nên Nano bạc trên vết thương hở có thể can thiệp vào quá trình tổng hợp DNA trong quá trình phân chia tế bào, do đó ức chế sự nhân lên của vi khuẩn. Nano bạc phá vỡ màng vi khuẩn Một cơ chế khác tiêu diệt vi khuẩn của Nano bạc trên vết thương hở là sự tích tụ trên màng tế bào vi khuẩn làm ly giải màng, rò rỉ chất nội bào dẫn đến vi khuẩn bị tiêu diệt. Hiện nay, áp dụng khả năng Nano bạc làm lành vết thương trên thị trường có một số băng gạc bán sẵn có chứa Nano bạc. Ví dụ đó là băng quấn Acticoat © chứa Nano bạc trên vết thương hở giúp chữa lành vết thương, giảm nhiễm trùng tại chỗ vết thương và giảm đau, các khía cạnh được quan sát thấy ở hầu hết các bệnh nhân được thử nghiệm. Các thử nghiệm lâm sàng gần đây kết luận rằng Anticoat © có thể có hiệu quả trong việc tránh nhiễm trùng ở vết bỏng khi bôi cùng với bạc sulphadiazine và kem chlorhexidine digluconate. Băng Nano bạc trên vết thương hở Các dạng Nano bạc an toàn trên vết thương hở Tuy tác động của Nano bạc trên vết thương hở rất tích cực tuy nhiên vẫn còn nhiều lo ngại về độ an toàn của chúng khi tiếp xúc. Mọi người lo lắng về khả năng thấm sâu của Nano bạc trên vết thương hở qua da có thể vào sâu các cơ quan gây ra độc tính. Nguy cơ xâm nhập sâu vào trong da của các dạng Nano bạc hoá học Nano bạc có đặc tính khử trùng và được sử dụng rộng rãi trong phẫu thuật hoặc các sản phẩm bôi ngoài da. Do vậy có sự lo ngại về khả năng tạo ra độc tính của Nano bạc nếu thấm qua da đặc biệt là qua vết thương hở. Larese và cộng sự. đã sử dụng kính hiển vi điện tử trong các thí nghiệm của họ và cho thấy rằng các hạt Nano bạc kích thước lớn hơn 30 nm có khả năng thâm nhập vào da, thấm vào các lớp sâu nhất của lớp sừng và bề mặt ngoài cùng của biểu bì. Dựa trên những phát hiện trên, mặc dù sự hấp thụ Nano bạc ở da còn nguyên vẹn là rất nhỏ nhưng vẫn có thể phát hiện được. Trong trường hợp mô bị tổn thương, sự thẩm thấu Nano bạc trên vết thương hở được chứng minh là tăng lên. Bạc sẽ được các tế bào biểu bì tại vết thương hấp thụ và tích tụ trong các mảnh vụn của vết thương và nguy cơ xâm nhập vào tuần hoàn ngoại vi đến gan và thận. Nano bạc biến tính TSN – Dạng Nano bạc duy nhất an toàn trên vết thương hở Sự thẩm thấu qua da gây ra sự e ngại cho việc sử dụng các sản phẩm chứa Nano bạc trên vết thương hở mặc dù Nano bạc thể hiện hiệu quả của mình trong giảm nhiễm trùng và tăng tốc quá trình sử dụng vết thương. Chính vì vậy trong quá trình nghiên cứu và phát triển nhiều loại Nano bạc biến tính đã được phát minh khắc phục nhược điểm đó. TSN là phức hợp giữa Nano bạc và Tannic acid- 1 loại Nano bạc có được sản xuất theo công nghệ hiện đại cho thấy hiệu quả trong việc chữa lành các tổn thương trên da và niêm mạc và là dạng Nano bạc sử dụng an toàn trên vết thương hở. Phức hợp TSN được coi là dạng Nano bạc an toàn trên vết thương hở nhờ vào các đặc điểm Được sản xuất bằng công nghệ Plasma hóa, TSN cho những hạt nano hình cầu với độ đồng đều nhất, kích thước hạt Nano cũng phân bố trong khoảng 10-30 nm- cho dạng Nano có độ bền cao nhất và an toàn nhất. Bên ngoài các hạt Nano bạc được bao phủ bởi lớp acid Tannic giúp tăng độ bền của hạt. Acid Tannic là chất kháng khuẩn, chống oxy hóa tự nhiên được sử dụng lâu đời trong y học. Acid Tannic thúc đẩy sự co rút vết thương và tăng sự hình thành của các mao mạch và tăng sinh nguyên bào sợi. Tác dụng trên hiệp đồng tác dụng với Nano bạc trên vết thương hở vừa giúp giảm nhiễm trùng vết thương hở vừa giúp nhanh lành vết thương. Acid Tannic có khả năng bám dính trên da rất tốt nên làm giảm sự thẩm thấu của các hạt Nano bạc vào sâu hơn quá các vết thương hở. Khi các hạt Nano bạc tích tụ lâu trong các mô, cơ quan sẽ dẫn đến sự giải phóng các ion bạc làm gia tăng độc tính. Nhờ sự kết hợp với thành phần acid Tannic mà mà việc sử dụng Nano bạc trên vết thương hở an toàn hơn, hiệu quả hơn, giảm thiểu độc tính có thể xảy ra. Phức hệ TSN trong các sản phẩm Nano bạc điều trị vết thương hở Nano bạc chứng minh hiệu quả của mình trong việc chữa lành tổn thương da và niêm mạc và nhất là trong các vết thương hở. Độ an toàn của các sản phẩm chứa Nano bạc trên vết thương hở cần được xem xét một cách chặt chẽ do chúng có khả năng thẩm thấu qua da. Chính vì vậy nên chọn lựa các sản phẩm Nano bạc biến tính cho các trường hợp điều trị vết thương hở để tăng hiệu quả điều trị và giảm độc tính ở mức tối thiểu.
Realize operações de mudança de forma de pagamento, cancelamento - Acessar o portal disponível abaixo2 - Informar o e-mail utilizado na compra ou assinatura;3 - Verificar a caixa de e-mail;4 - Clicar no link recebido para acessar o portal do cliente - o link expira depois de 10 - Realizar a operação desejada.
Siga o CriptoFacil no A Hedera Hashgraph anunciou, em 27 de fevereiro, uma integração com as carteiras Nano S e Nano X da Ledger, conforme um comunicado encaminhado ao CriptoFácil. Segundo a empresa, a integração permite que os usuários mantenham moedas HBAR com segurança, protegendo suas chaves privadas. O aplicativo foi projetado para suportar o ED25519. O diretor de produtos da Hedera, Lionel Chocron, destacou que a Hedera está, passo a passo, transformando o ciberespaço, fornecendo a camada de confiança da Internet. Ele acrescentou também “Queremos oferecer a qualquer membro do público a chance de esculpir um pedaço do mundo digital, para realizar transações, reproduzir e socializar em um ambiente confiável. A segurança é uma consideração primordial e, portanto, integrações como esta nas carteiras Ledger Nano S e Nano X são parte integrante de nosso progresso.” Benefícios da implementação As implementações da carteira Ledger Nano S e Nano X da Hedera permitirão aos usuários visualizar e validar chaves pública. Também poderão executar transferências de criptomoeda que leem a mensagem protobuf e mostram os IDs da conta do destinatário e o valor enviado nos hbars. Além disso, os usuários recebem a confirmação das transferências e acessam registros usando o recurso de transferência. Atualmente, a carteira de terceiros da Myhbarwallet suporta a integração. Os dispositivos de segurança pessoal da Ledger, como as carteiras Nano, utilizam o BOLOS Sistema Operacional Open Ledger da Blockchain. O BOLOS fornece uma estrutura leve de código aberto para os desenvolvedores criarem aplicativos portáteis de código-fonte que são executados em ambiente seguro. O sistema permite aos usuários revisar e instalar aplicativos que lhes permitem fazer mais com seus segredos criptográficos. Ao mesmo tempo, protegem o dispositivo e outros aplicativos do código malicioso. Concurso distribuirá carteiras de hardware Para marcar a integração do Ledger Nano à rede Hedera, a Hedera e a PlayHash desenvolveram um aplicativo descentralizado DApp. A ideia é realizar um concurso, distribuindo 20 carteiras de hardware do Ledger Nano S para membros da comunidade Hedera. Os interessados em participar do concurso podem encontrar mais informações aqui . Os vencedores serão anunciados em 4 de março de 2020. Leia também Google Cloud se junta à Hedera Hashgraph para fortalecer tecnologia de contabilidade distribuída Siga o CriptoFacil no
Trong bài báo này, sợi nano bạc đã được tổng hợp bằng phương pháp polyol dưới tác động của siêu âm. Đã xác định được nồng độ tối ưu của polyvinyl pyrrolidone cho quá trình chế tạo dung dịch. Sản phẩm sợi nano được khảo sát bằng kỹ thuật XRD, SEM và UV-Vis. Dung dịch dẫn điện có điện trở thấp, bám dính tốt, tính linh hoạt cao và ổn định nhiệt. Dung dịch này đã được sử dụng để chế tạo màng dẫn điện. Sản phẩm có thể mở ra một hướng mới cho các ứng dụng công nghệ sau này. Discover the world's research25+ million members160+ million publication billion citationsJoin for free Tạp chí Khoa học Đại học Huế Khoa học Tự nhiên Tập 130, Số 1A, 125–131, 2021 pISSN 1859-1388 eISSN 2615-9678 DOI MÀNG DẪN ĐIỆN TỪ SỢI NANO BẠC TỔNG HỢP BẰNG PHƯƠNG PHÁP POLYOL Đỗ Phương Anh1,5*, Nguyễn Thị Ánh Tuyết2, Nguyễn Văn Thông3, Nguyễn Văn Thịnh4, Đỗ Viết Ơn1, Võ Thanh Tùng1, Trương Văn Chương1 1 Khoa Vật lý, Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế, 77 Nguyễn Huệ, Huế, Việt Nam 2 Khoa Khoa học Tự nhiên, Trường Đại học Quy Nhơn, 170 An Dương Vương, Quy Nhơn, Bình Định, Việt Nam 3 Trường Cao đẳng Công nghệ Quảng Nam, 224 Huỳnh Thúc Kháng, Tam Kỳ, Quảng Nam, Việt Nam 4 Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật, Đại học Đà Nẵng, 48 Cao Thắng, Hải Châu, Đà Nẵng, Việt Nam 5 Trường THPT Trần Cao Vân, 72 Trần Cao Vân, Quy Nhơn, Bình Định, Việt Nam * Tác giả liên hệ Đỗ Phương Anh Ngày nhận bài 26-06-2020; Ngày chấp nhận đăng 28-08-2020 Tóm tắt. Trong bài báo này, sợi nano bạc đã được tổng hợp bằng phương pháp polyol dưới tác động của siêu âm. Đã xác định được nồng độ tối ưu của polyvinyl pyrolidone cho quá trình chế tạo dung dịch. Sản phẩm sợi nano được khảo sát bằng kỹ thuật XRD, SEM và UV-Vis. Dung dịch dẫn điện có điện trở thấp, bám dính tốt, tính linh hoạt cao và ổn định nhiệt. Dung dịch này đã được sử dụng để chế tạo màng dẫn điện. Sản phẩm có thể mở ra một hướng mới cho các ứng dụng công nghệ sau này. Từ khóa dung dịch dẫn điện, màng dẫn điện, phương pháp polyol, sợi nano bạc Conductive film from silver nanowires prepared with polyol method Do Phuong Anh1,5*, Nguyen Thi Anh Tuyet2, Nguyen Van Thong3, Nguyen Truong Thinh4, Do Viet On1, Vo Thanh Tung1, Truong Van Chuong1 1 University of Sciences, Hue University, 77 Nguyen Hue St., Hue Vietnam 2 Quy Nhon University, 170 An Duong Vuong St., Quy Nhon, Binh Dinh, Vietnam 3 Quang Nam Technology College, 224 Huynh Thuc Khang St., Tam Ky, Quang Nam, Vietnam 4 University of Technology and Education, The University of DaNang, 48 Cao Thang St., Hai Chau, Da Nang, Vietnam 5Tran Cao Van High School, 72 Tran Cao Van St., Quy Nhon, Binh Dinh, Vietnam * Correspondence to Do Phuong Anh Received 26 June 2020; Accepted 28 August 2020 Abstract. In this paper, silver nanowires were prepared with the polyol method under ultrasonication. The optimal concentration of polyvinyl pyrrolidone in the reaction mixture was also determined. These nanowires were characterized with the XRD, SEM, and UV-Vis techniques. The conductive solution possesses a low resistance, good adhesion, high flexibility, and thermal stability. The solution was utilized to fabricate a conductive film, which might open up new technology applications. Keywords conductive film, conductive solution, polyol method, silver nanowire 1 Mở đầu Với đặc tính dẫn điện tuyệt vời của bạc và tính linh hoạt của cấu trúc nano 1-D, sợi nano bạc AgNW là vật liệu hứa hẹn để thay thế vật liệu dẫn điện ITO Indium Tin Oxide trong suốt. Bên cạnh tính linh hoạt và khả năng đàn hồi, các tính chất quang điện của màng TCE Transparent Conductive Electrode làm bằng vật liệu AgNW đã tạo ra tiềm năng áp dụng vật liệu này trong màn hình cảm ứng, pin mặt trời và OLED Organic Light-Emiting Diode [1-3]. Kích thước của AgNW có tác động quan trọng đến tính chất của màng dẫn điện [4]. Nhìn chung, sợi nano bạc với đường kính nhỏ hơn có đặc tính quang điện tốt hơn khi được đưa vào TCE độ truyền cao, trở kháng tấm thấp, độ truyền qua tương đối cao [5, 6]. Ngoài ra, dây mảnh cũng ổn định hơn trong dung dịch và ít có khả năng kết tập sau thời gian bảo quản dài. Tổng hợp polyol là phương pháp để thêm tất cả các chất phản ứng đồng thời vào một bình và phản ứng ở một nhiệt độ xác định. Nó không đòi hỏi phải khuấy hay đưa thêm chất phản ứng khác, có độ lặp lại cao và ngày càng được áp dụng trong các nghiên cứu gần đây [1, 2, 4-14]. Mặc dù các dây nano có đường kính khoảng 50 nm có thể được chế tạo ở quy mô lớn hiện nay, nhưng AgNW siêu nhỏ 99%, Korea, isobutyl axetat C6H12O2, >99,5%, Korea, 2-heptanon C7H14O, >99%, Sigma-Aldrich, ethyl axetat C4H8O2, >99,5%, Korea. Tổng hợp AgNWs [2, 9] Công đoạn 1 Tổng hợp sợi nano bạc Nâng nhiệt độ từ từ đến 75 °C 15 phút để đun 20 mL EG và 15 mM NaCl trong cốc thủy tinh có mỏ. Khi nhiệt độ gần đạt 75 °C, cho 6 mM AgNO3 vào hỗn hợp trên. Phản ứng giữa NaCl và AgNO3 tạo ra AgCl làm dung dịch có màu trắng đục. Trong khi đó, EG bị nhiệt phân tạo thành andehit và hợp chất này đóng vai trò vừa là dung môi, vừa là tác nhân khử, còn AgCl vừa sinh ra có tác dụng tạo mầm bạc trong quá trình tổng hợp. Tiếp theo, đưa 2 mM KBr vào hỗn hợp. Tiếp tục nâng nhiệt từ từ trong vòng 10 phút cho đến 135–140 °C và cho 100–250 mg PVP vào PVP được hòa tan trong 20 mL EG và đánh siêu âm trong 30 phút. Sau đó, nâng nhiệt độ lên 155–160 °C trong vòng 8 phút [16]. Cuối cùng, cho 75 mM AgNO3 vào hỗn hợp và khuấy nhẹ. Lượng AgNO3 cho vào sau cùng này đóng vai trò cung cấp nguyên tử Ag Tạp chí Khoa học Đại học Huế Khoa học Tự nhiên Tập 130, Số 1A, 125–131, 2021 pISSN 1859-1388 eISSN 2615-9678 DOI để đắp định hướng vào mầm thành dây nano [17]. Sau 30 phút, dung dịch có hiện tượng “nở hoa” đổi thành màu sáng bạc Hình 1. Công đoạn 2 Tách sản phẩm phụ Để quá trình tách dây nano được thuận lợi, chúng tôi tiến hành loại bỏ tương đối các sản phẩm phụ như PVP và các tác nhân hòa tan chưa tác dụng hết trong dung dịch tổng hợp chứa sợi nano bạc thu được bằng etanol, acetone và nước cất. Trước hết, để nguội tự nhiên dung dịch chứa sợi nano bạc thu được và chờ lắng khoảng 12 tiếng. Dung dịch sau khi lắng có lớp bạc lấp lánh phía trên, còn bên dưới có màu tím đó chính là polyme. Chiết lấy phần trên, bỏ phần dưới. Tiếp tục cho khoảng 200 mL etanol vào phần thu được và chờ lắng khoảng 24 giờ. Dung dịch dường như tách ra 3 phần dung môi ở trên, một phần ở giữa, còn dưới đáy màu tím là polyme còn lại lắng xuống. Lúc này khéo léo tách lấy phần giữa. Tiếp tục rửa dung dịch bằng ethanol và cho khoảng 100 mL aceton vào trong vòng 5 giờ. Loại bỏ phần trên và dưới, lấy phần bạc lấp lánh. Công đoạn 3 Quay ly tâm tách lấy sợi nano bạc Cho dung dịch dây bạc thu được ở công đoạn 2 vào ống ly tâm. Đặt ống vào máy và ly tâm ở tốc độ 3500 vòng/phút trong 30 phút. Ngừng ly tâm và lấy ống quay ra quan sát thấy có lớp bạc lấp lánh trên thành ống đó chính là sợi nano bạc. Lại bỏ chất lỏng và cho dung môi vào ống và đem đánh siêu âm. Ký hiệu các mẫu tương ứng với nồng độ 100, 150, 200, 250 mg PVP lần lượt là P100, P150, P200, P250 Bảng 1.Bảng 1. Ký hiệu mẫu và thành phần các chất ban đầu cho quá trình tổng hợp AgNW Tổng hợp màng dẫn polyme từ sợi nano bạc Cho toluen, aceton, isobutyl acetat, 2-heptanon, ethyl acetat, DMF… và polyme chính PVDF vào dung dịch chứa dây nano Ag nói trên, chúng tôi đã chế tạo được dung dịch keo dẫn điện có khả năng nhanh khô ở nhiệt độ phòng, các ký hiệu và giá trị điện trở như Bảng 2. Bảng 2. Ký hiệu mẫu và giá trị điện trở của composite PVDF/Ag Hình. 1. Ảnh dung dịch bạc nitrat đổi màu trong quá trình khử và có hiện tượng “nở hoa” a dung dịch bạc nitrat ở giai đoạn đầu có màu trắng đục; b khi nhiệt độ tăng đến 150 °C trong vòng 10 phút có màu nâu sẫm; c dung dịch sau 30 phút có màu sáng bạc 3 Kết quả và thảo luận Cấu trúc, hình thái học và tính chất của sợi nano bạc Ảnh SEM cho thấy ở nồng độ PVP dưới 150 mg, bạc nano hình thành ở dạng hạt và dạng sợi Hình 2a, 2b. Điều này cho thấy PVP không những là tác nhân “bọc” mà còn là tác nhân điều khiển cấu trúc cho sự phát triển của dây nano Ag. Tuy nhiên, một lượng lớn PVP làm cho các dây nano kết hợp với nhau tạo thành mảng Hình 2d [18-20]. Vì vậy, chúng tôi chọn 200 mg là lượng PVP phù hợp để tổng hợp sợi nano bạc có đường kính đồng nhất trong khoảng 30–50 nm và dài tới ~20 µm. Bốn đỉnh nhiễu xạ đặc trưng ở 38,8, 45,2, 65 và 78° tương ứng với các mặt 111, 200, 220 và 311 Hình 3 cho thấy sản phẩm là Ag. Điều đáng lưu ý là tỷ lệ cường độ giữa các đỉnh ứng với mặt 111 và 200 có giá trị tương đối cao 6,0 – tỷ lệ lý thuyết là 2,5 [15, 18, 21], cho biết tốc độ tăng trưởng của mặt 111 cao hơn nhiều so với các mặt khác của sợi nano Ag. Hình 2. Ảnh SEM của sợi nano bạc chế tạo với PVP a 100 mg; b 150 mg; c 200 mg; d 250 mgHình 3. Phổ nhiễu xạ tia X của sợi nano bạcTrên phổ UV-Vis của mẫu xuất hiện của một đỉnh tại 400 nm với cường độ nhỏ đường cong M100 cho thấy một vài hạt nano hình thành trong dung dịch. Mẫu M150 có hai đỉnh 350 và 490 nm và cường độ của chúng tăng lên khi tăng nồng độ PVP đường cong M200 và M250 Hình 4. Trên phổ xuất hiện hai đỉnh với độ hấp thụ tương đối sắc nét ở 350 và 380 nm. Sự kích thích cộng hưởng tứ cực của các sợi nano bạc được thể hiện ở bước sóng 350 nm cùng với một đỉnh có cường độ cao tại 380 nm kết hợp với độ hấp thụ Hình 4. Phổ hấp thụ UV- Vis của sợi nano bạc chế tạo với lượng PVP khác nhau Tạp chí Khoa học Đại học Huế Khoa học Tự nhiên Tập 130, Số 1A, 125–131, 2021 pISSN 1859-1388 eISSN 2615-9678 DOI của các sợi nano bạc. Đỉnh cao khoảng 400 nm dần dần chuyển sang 380 nm khi tăng nồng độ PVP. Theo lý thuyết, đỉnh hấp thụ của các sợi nano bạc nằm trong khoảng 350–380 nm. Tuy nhiên, khi dư PVP, các liên kết hydro hình thành trên bề mặt của sợi bạc, dẫn đến các sợi sẽ tự liên kết và định hướng với nhau, bắt nguồn từ sự liên kết bởi các dao động của các sợi nano đứng gần nhau, dẫn đến sự hình thành các “mảng” sợi nano bạc Hình 2d [6, 17-19]. Khác với những vật liệu có cấu trúc lớn, vật liệu nano đã thu hút sự chú ý đáng kể với các tính chất điện, nhiệt, quang và xúc tác độc đáo của chúng. Hơn nữa, các thuộc tính này có thể được điều chỉnh bằng cách kiểm soát hình dạng hoặc kích thước của cấu trúc nano [1, 18]. Nhiều bài báo đã chứng minh rằng các điện cực được chế tạo bằng các sợi bạc dài có thể đạt được độ dẫn điện tốt hơn so với sợi bạc ngắn [2, 3, 10, 12, 22]. Bên cạnh đó, để tạo hiệu suất tốt của mạng sợi nano, điện trở vuông của AgNW phải nhỏ hơn 10 , trong khi đó, đường kính phải dưới 50 nm. Tính chất của màng composite dẫn điện Như chúng ta đã biết, hiệu suất dẫn điện của màng phụ thuộc vào chiều dài các sợi nano và mật độ sợi bạc, nếu mật độ thấp sẽ không dẫn điện hoặc dẫn kém Hình 5a. Điện trở của màng được xác định thông qua phần mềm Cassy Lab kết nối trong hệ đo Keithley. Màng composite dẫn với các nồng độ Ag khác nhau có giá trị điện trở tương đối thấp, điện trở của các màng đều nhỏ hơn 10 và ít thay đổi theo nhiệt độ Hình 6a. Sự tiếp xúc giữa màng dẫn A80 và điện cực bạc keo bạc là tiếp xúc Ohmic trong toàn bộ vùng nhiệt độ của màng 30–100 °C. Đồ thị ở các nhiệt độ khác nhau tương đối tuyến tính, cho thấy điện trở của màng dẫn hầu như không thay đổi theo nhiệt độ ngoài Hình 6b.Hình 5. Mô hình mô tả sự liên kết và hiệu suất dẫn điện của sợi nano Ag trên đế màng a không dẫn điện, b dẫn điện Hình 6. a Điện trở màng dẫn ở các nồng độ bạc khác nhau, b Đo U-I, theo nhiệt độ mẫu A80 Phương pháp polyol đã được các nhà nghiên cứu sử dụng rộng rãi để tổng hợp AgNWs và các thông số khác nhau được sử dụng để điều chỉnh hình thái cuối cùng của các dây nano. Ở đây, chúng tôi đưa ra một quy trình tổng hợp tương đối tối ưu để tham khảo. Các chất tác nhân ban đầu, nhiệt độ phản ứng và thời gian phản ứng là các tham số quan trọng nhất. Chúng ta thường nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến hình thái học của dây nano. Trong thành phần của công thức, chỉ có AgNO3, KBr và NaCl được sử dụng để giảm thiểu số biến trong thử nghiệm. AgNWs tổng hợp bằng phương pháp polyol thường được phủ bọc bằng PVP, và thành phần này thường khó loại bỏ bởi quá trình thanh lọc, tuy nhiên, việc giảm lượng PVP có thể giúp quá trình lọc rửa để thu lại Ag dây nano dễ dàng hơn. Khi các dây nano được ứng dụng cho các màng dẫn điện, thì cần quá trình ép hoặc ủ vật lý là cần thiết để đảm bảo sự tiếp xúc giữa các dây nano với nhau. Ngoài ra, lớp phủ PVP là ưa nước và hạn chế các dây nano phân tán trong dung môi dầu. Khi các dây nano được áp dụng cho vật liệu composite, các polyme khác nhau thường được sử dụng để pha trộn với các dây nano. Bề mặt ưa nước đã làm hạn chế sự pha trộn đồng nhất của AgNWs với polyme. Dung dịch keo dẫn điện được chúng tôi tổng hợp có màu trắng ánh bạc, sau khi phủ lên màng nhựa có khả năng bám dính và dẫn điện tốt Hình 7. Hình 7. Dung dịch keo dẫn điện và thử nghiệm độ dẫn điện của màng Mặc dù vậy, trong nghiên cứu này chúng tôi đã thành công khi tổng hợp thành phần keo dẫn bám dính tốt, linh hoạt và dễ phủ lên các vật liệu khác nhau ở nhiệt độ thấp, khi không có sự hiện diện của thành phần nước và được thay thế bằng các dung môi dễ bay hơi, đây là vấn đề quan trọng đã được giải quyết trong nghiên cứu này. 4 Kết luận Sợi nano bạc tổng hợp bởi quá trình polyol trong bài báo này được chúng tôi tối ưu hóa tại nồng độ 200 mg PVP, việc tổng hợp AgNW có chiều dài sợi từ 10 đến 20 µm và đường kính trung bình 50 nm là kết quả tương đối tốt để triển khai ứng dụng cho các nghiên cứu tiếp theo. Ngoài ra, màng dẫn composite Ag/PVDF thể hiện tính ổn định, khả năng uốn dẻo tuyệt vời với điện trở khoảng 3 và giá trị điện trở hầu như không thay đổi trong quá trình gia nhiệt. Điều này cho thấy màng composite dẫn điện sẽ mở ra hướng mới cho phát triển các ứng dụng sau này. Tài liệu tham khảo 1. Zhang P, Lin S, Hu J. Synthesis and characterization of size-controlled silver nanowires. Physical Sciences Reviews. 2018;311. 2. Zhang K, Du Y, Chen S. Sub 30nm silver nanowire synthesized using KBr as co-nucleant through one-pot polyol method for optoelectronic applications. Organic Electronics. 2015;26380-5. 3. Anh Dinh D, Nam Hui K, San Hui K, Singh J, Kumar P, Zhou W. Silver Nanowires A Promising Transparent Conducting Electrode Material for Optoelectronic and Electronic Applications. Reviews in Advanced Sciences and Engineering. 2013;24324-45. 4. Arahman N, Fahrina A, Amalia S, Sunarya R, Mulyati S. Effect of PVP on the characteristic of modified membranes made from waste PET bottles for humic acid removal. F1000Research. 2017;6668. 5. Zhang P, Wei Y, Ou M, Huang Z, Lin S, Tu Y, et al. Behind the role of bromide ions in the synthesis of Tạp chí Khoa học Đại học Huế Khoa học Tự nhiên Tập 130, Số 1A, 125–131, 2021 pISSN 1859-1388 eISSN 2615-9678 DOI ultrathin silver nanowires. Materials Letters. 2018; 21323-6. 6. Junaidi J, Yunus M, Sabarman H, Suharyadi E, Triyana K. Effect of Stirring rate on The Synthesis Silver Nanowires using Polyvinyl Alcohol as A Capping Agent by Polyol Process. International Journal on Advanced Science, Engineering and Information Technology. 2016;6365-9. 7. Zhang P, Wyman I, Hu J, Lin S, Zhong Z, Tu Y, et al. Silver nanowires Synthesis technologies, growth mechanism and multifunctional applications. Materials Science and Engineering B. 2017;2231-23. 8. Koczkur KM, Mourdikoudis S, Polavarapu L, Skrabalak SE. Polyvinylpyrrolidone PVP in nanoparticle synthesis. Dalton Transactions. 2015; 444117883-905. 9. Junaidi J, Riyanto A, Triyana K, Khairurrijal K. Silver nanorods layer based on polyvinyl alcohol on glass substrates by dip-coating method. Jurnal Penelitian Fisika dan Aplikasinya JPFA. 2019;911. 10. Lee P, Lee J, Lee H, Yeo J, Hong S, Nam KH, et al. Highly stretchable and highly conductive metal electrode by very long metal nanowire percolation network. Advanced Materials. 2012;24253326-32. 11. Zhang Z, Shen W, Xue J, Liu Y, Liu Y, Yan P, et al. Recent advances in synthetic methods and applications of silver nanostructures. Nanoscale Research Letters. 2018;13154. 12. Lee J, Lee P, Lee HB, Hong S, Lee I, Yeo J, et al. Room-Temperature Nanosoldering of a Very Long Metal Nanowire Network by Conducting-Polymer-Assisted Joining for a Flexible Touch-Panel Application. Advanced Functional Materials. 2013; 23344171-6. 13. Amirjani A, Marashi P, Fatmehsari DH. Effect of AgNO3 addition rate on aspect ratio of CuCl2–mediated synthesized silver nanowires using response surface methodology. Colloids and Surfaces A Physicochemical and Engineering Aspects. 2014;44433-9. 14. Ran Y, He W, Wang K, Ji S, Ye C. A one-step route to Ag nanowires with a diameter below 40 nm and an aspect ratio above 1000. Chemical Communications. 2014;509414877-80. 15. Li D, Han T, Zhang L, Zhang H, Chen H. Flexible transparent electrodes based on silver nanowires synthesized via a simple method. Royal Society Open Science. 2017;49170756. 16. Chiang Y-F, Liu P-C, Kuo W-T, Lin CB. Growth Mechanism of Nano-silver Wires. Journal of Applied Science and Engineering. 2017;20147-54. 17. Sun Y, Gates B, Mayers B, Xia Y. Crystalline Silver Nanowires by Soft Solution Processing. Nano Letters. 2002;22165-8. 18. Junaidi, Triyana K, Suharyadi E, Harsojo, Wu LYL. The Roles of Polyvinyl Alcohol PVA as the Capping Agent on the Polyol Method for Synthesizing Silver Nanowires. Journal of Nano Research. 2017;49174-80. 19. Bi Y, Hu H, Lu G. Highly ordered rectangular silver nanowire monolayers water-assisted synthesis and galvanic replacement reaction with HAuCl4. Chemical Communications. 2010;464598-600. 20. Cui HW, Jiu JT, Sugahara T, Nagao S, Suganuma K, Uchida H. 'Chrysanthemum petal' arrangements of silver nano wires. Nanotechnology. 2014;2548 485705. 21. Suharyadi E, Harsojo, Triyana K, Junaidi, Junaidi. Controlling Shapes and Sizes of Synthesis Silver Nanowires by Polyol Method using Polyvinyl Alcohol and Polyvinyl Pyrrolidone. Indian Journal of Science and Technology. 2017;10271-8. 22. Wu J-T, Lien-Chung Hsu S, Tsai M-H, Liu Y-F, Hwang W-S. Direct ink-jet printing of silver nitrate–silver nanowire hybrid inks to fabricate silver conductive lines. Journal of Materials Chemistry. 2012;2231. ResearchGate has not been able to resolve any citations for this research reports the investigation of the performance of a thin layer based on silver nanorods using the dip-coating method. The synthesis was conducted by polyol method at an oil bath temperature of 140 °C. In the synthesis of silver nanorods, materials used were silver nitrate AgNO3 as the main raw material, ethylene glycol EG as the solvent, and a small amount of sodium chloride NaCl as a mediated-agent precursor. Polyvinyl alcohol PVA used as a capping agent and stabilizer in this process. Diameter and length of silver nanorods were 800 nm and 15 µm, respectively. Furthermore, the silver nanorods suspension was deposition onto a glass substrate with a variety of dipping cycles. The result showed the thickness of the thin layer is linear with a number of dipping cycles. Electrical and optical properties of thin layer show that sheet resistance about of 30 sq-1 by transmittance above of 80%. The silver nanorods thin film can be used as a conductive and transparent electrode for various optoelectronic Li Tao HanLei ZhangHui ChenSilver nanowires Ag NWs with the length of approximately 60 µm and the diameter of approximately 300 nm are prepared via a simple, cost-effective, high-yield and eco-friendly procedure under a high molar concentration ratio of silver nitrate AgNO3 solution to polyvinyl pyrrolidone solution. The pre-synthesized Ag NWs were analysed by scanning electron microscopy, X-ray diffraction and UV– visible spectrophotometer. Furthermore, the as-prepared silver nanowires were roll-coated on the surfaces of the polyethylene terephthalate PET substrates. By optimizing the concentration of silver nanowire solution, the flexible Ag NW/PET transparent electrodes with a sheet resistance of sq⁻¹ at a transmittance of 70% can be fabricated. The results reported in this paper provide a basis for optimizing the growth of silver nanowires and performances of transparent The aim of the present study was to evaluate the possibility of using recycled polymer waste polyethylene terephthalate [PET] bottles as a membrane material. Furthermore, the effect of the addition of a pore-forming agent and preparation conditions was also observed. Methods Porous polymeric membranes were prepared via thermally induced phase separation by dissolving recycled PET in phenol. PET polymer was obtained from waste plastic bottles as a new source of polymeric material. For original PET membrane, the casting solution was prepared by dissolving of 20wt% PET in phenol solution. For PET modified membrane, a 5 wt% of polyvinylpyrrolidone PVP was added into polymer solution. The solution was cast onto a glass plate at room temperature followed by evaporation before the solidification process. The membranes formed were characterized in terms of morphology, chemical group, and filtration performance. A humic acid solution was used to identify the permeability and the solute rejection of the membranes. Results The results showed that the recycled PET from waste plastic bottles was applicable to use as a membrane material for a water treatment process. The highest rejection of humic acid in a water sample, which reached up to was obtained using the PET/PVP membrane. Conclusions The recycled PET from waste bottles was successfully used to prepare porous membrane. The membrane was modified by the addition of PVP as a membrane modifying agent. SEM analysis confirmed that the original PET membrane has a rough and large pore structure. The addition of PVP improved the pore density with a narrow pore structure. The PET/PVP membrane conditioned with evaporation was the best in humic acid ZhangShudong LinJiwen HuSilver nanowires AgNWs have attracted attentions form both academia and industry due to their outstanding electronic and optical properties. The AgNW-based devices for various uses were invented in recent years. It is well known that the sizes of AgNWs have a crucial effect on the performance of AgNW-based devices. However, how to synthesize AgNWs with controlled sizes is still unsolved. Researchers reported many methods to synthesize AgNWs with different sizes in the past decade. However, a review that focuses on the synthetic methods of AgNWs is very rare. The aim of this review is to summarize the recent developments that have been achieved with AgNWs, and many procedure details and results and discussions will be provided for practical use. Graphical Abstract Pei ZhangYanlong Wei Ou Ming XiuJiwen HuThe bromide-mediated polyol method has been widely used to synthesize ultrathin silver nanowires, however, the reason why the addition of bromide ions can reduce the diameter of silver nanowires is unclear. To elucidate this mechanism, we have conducted a series of experiments in which the amount of halide ions is kept constant while the ratio of Cl⁻ to Br⁻ ions is varied, to investigate how the halide ions influence the morphology of AgNWs. Based on these experiments and previous studies, we propose herein that the bromide ions fulfill three roles i facilitating the formation of AgBr cubes as nucleation events, ii limiting the lateral growth of AgNWs and iii enabling the formation of more stable AgBr complexes. Our current study should be useful for enabling size-controlled synthesis of silver nanowires via the bromide-mediated polyol report our investigation of roles of polyvinyl alcohol PVA as a high-performance capping agent in synthesizing silver nanowires AgNWs using polyol method. For this purpose, we varied the concentration of silver nitrate AgNO3, from M to M, and molar ratios of [PVAAgNO3] from 2 to 6. The UV-vis spectra show the AgNWs growth optimally at a molar ratio of with the absorbance peaks of 378 nm and 380 nm. Meanwhile, from XRD patterns, it was found that the crystal structure of the AgNWs can be identified as a face-centered cubic fcc with a lattice constant according to the spacing distance between the {111} planes of Å. Finally, scanning electron microscopy SEM and transmission electron microscopy TEM images show the diameter and length of the AgNRs are 150 to 230 nm and 50 to 120 µm, respectively. These results show that the AgNWs synthesized using PVA having a long nanowires have attracted a lot of attention in both academia and industry because of their potential applications in many electronic devices. In the past decade, there have been many research articles relating to silver nanowires, but there have been relatively few review articles focusing on these unique nanomaterials. In this review, the definition and the characterization of silver nanowires will be introduced. The synthetic methods employed to prepare silver nanowires and the factors that influence their final morphology will also be discussed in detail. Examples of typical synthetic technologies and the representative studies will also be summarized and discussed. In addition, the applications of silver nanowires as conductive materials and components of electronic devices will be reviewed. Lastly, the challenges that remain with silver nanowires will be KuoC. B. LinThis study used UV-irradiated silver chloride to act as seed crystals, employed the polyol synthesis method to synthesize silver nanowires in the wide temperature range of 120 °C-160 °C, and investigated the growth mechanism of silver nanowire. The growth process of silver nanowires can be divided into three regions region I is controlled by a mixed diffusion model involving Case I diffusion and Case II diffusion, where the activation energy needed for Case I and Case II diffusion is approximately 192 KJ/mol and 50 KJ/mol. Significant one-dimensional anisotropic growth occurs in region II, and the growth rate in this region is faster than in region I. In region III, because the {111} crystal plane of the silver nanowires has gradually been coated by PVP, the growth rate will approach of stirring rate on the formation of silver nanowires AgNWs have been successfully synthesized by using polyol process. In this study, the materials used are ethylene glycol EG as solvent and reductant, silver nitrate AgNO3 as the metal precursors, and polyvinyl alcohol PVA as a capping agent and stabilizer without adding chloride ions. The synthesis AgNWs was done by varying the stirring rate about 125, 350, 500, 700, and 1100 rpm. The scanning electron microscopy SEM showed that the AgNWs optimally formed at a stirring rate of 350 rpm with a diameter of 190 ± 40 nm and a length about 70 ± 20 μm, resfectively. The silver nanorods AgNRs formed with diameter and length about 500 ± 20 nm and 20 ± 10 μm for stirring rate of 500 rpm, and 700 ± 30 nm and 20 ± 5 μm for 700 rpm. For the stirring rate of 125 and 1100 rpm only produced silver nanoparticles AgNPs with a diameter of 2 to 3 μm. The X-ray diffraction XRD showed a high crystalline with face-center-cubic fcc structures. The UVvis spectra of AgNWs shows that the absorbance peaks at a wavelength of 358 and 380 nm. PVA can be used as a capping agent and stabilizer for the synthesis AgNWs and AgNRs with high aspect ratio.
1. MỞ ĐẦU Công nghệ nano đã được ứng dụng rộng rãi để sản xuất các sản phẩm phục vụ cuộc sống của con người, nâng cao chất lượng sản phẩm với chi phí thấp [1-8]. Bạc là nguyên tố hóa học có tính kháng khuẩn mạnh nhất được tìm thấy trên Trái đất. Ở dạng hạt nano, đặc tính kháng khuẩn của nó tăng lên đáng kể [9]. Vì vậy, dung dịch nano bạc được sử dụng để ngăn ngừa và tiêu diệt virus, vi khuẩn, các bệnh nấm gây hại cho cây trồng; tránh sử dụng thuốc trừ sâu; hạn chế bệnh xuất hiện trên tôm và cá cũng như thực vật [9, 10]. Sử dụng nano bạc có thể giúp nông dân sản xuất ra sản phẩm sạch hơn, an toàn cho người sử dụng và giảm ô nhiễm môi trường so với việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hóa học. Hạt nano bạc hiện nay đang được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản để phòng ngừa và trị bệnh. Tuy nhiên, nông dân còn khó tiếp cận được với các sản phẩm nano bạc có chất lượng tốt, được sản xuất bởi các sơ sở có uy tín. Giá cao cũng là một rào cản lớn khiến việc sử dụng bạc nano trong sản xuất gặp nhiều khó khăn. Tại Việt Nam, nhu cầu về hạt nano kim loại đã tăng nhanh bởi sự dịch chuyển sản xuất nông nghiệp do biến đổi khí hậu, nước biển xâm nhập và yêu cầu về chất lượng sản phẩm xuất khẩu. Sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản Việt Nam chủ yếu dựa vào các TÓM TẮT Máy tạo dung dịch nano bạc dựa trên công nghệ plasma bao gồm nguồn điện cao áp, bơm nước cao áp nhỏ, buồng phản ứng chứa hai điện cực đặt chìm trong nước trong đó cực âm làm bằng molypden và cực dương làm bằng bạc. Plasma được tạo ra giữa hai điện cực liền kề này. Vật liệu làm cực dương sẽ hòa tan vào trong nước dưới dạng các ion dương và giảm ngay lập tức trong môi trường plasma để tạo thành các hạt nano. Trong quá trình thí nghiệm, màu của dung dịch thay đổi từ màu trong của nước sang màu vàng, thể hiện việc tổng hợp hạt nano bạc thành công. Tốc độ tạo hạt khá ổn định, khoảng 3,3mg/phút. Phổ hấp thụ UV-vis của dung dịch thu được có cực đại tại 408nm, đặc trưng cho cộng hưởng plasma bề mặt của hạt nano bạc. Ảnh TEM mô tả phân bố hạt hình cầu khá đồng đều với đường kính hạt trung bình khoảng 10nm. Máy có kết cấu nhỏ gọn, dễ sử dụng, nguyên liệu dùng để tạo ra dung dịch nano là bạc nguyên khối và nước cất nên có thể đưa vào sử dụng tại các nông hộ phục vụ sản xuất và nuôi trồng thủy sản. Từ khóa Máy, dung dịch nano bạc; công nghệ plasma. ABSTRACT The silver nanoparticle synthesis machine based on the plasma method comprises of a high voltage power supply, a water micro-pump, a reaction chamber containing molybdenum cathode and silver anode emerged in liquid water. Plasma was generated between these two sinked adjacent electrodes. Anode material is dissolved into water as positive ions and immediately reduced in plasma environment to form nanoparticles. In our experiment, the solution's color rapidlychanges from that of pure water to yellow one, showing the successful synthesis of nanoparticles. The particle production rates were measured by weighing the anode before and after plasma. Theyhold rather constant, about The UV-vis absorption spectrum of the nano solution exhibits a peak at 408nm coresponding to the surface plasma resonant of silver nanoparticles. According to the TEM picture, nano particles in the solution are in spherical form and quite homogenous, about 10nm. It is able to use the silver nanoparticle synthesis machine with simple structure for agricultural and aquaculture families because it is easy to operate and raw materials consist of bulk silver and distilled water. Discover the world's research25+ million members160+ million publication billion citationsJoin for free P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 SCIENCE - TECHNOLOGY Website Vol. 57 - No. 1 Feb 2021 ● Journal of SCIENCE & TECHNOLOGY NGHIÊN CỨU MÁY TẠO DUNG DỊCH NANO BẠC DỰA TRÊN CÔNG NGHỆ PLASMA SỬ DỤNG TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN INVESTIGATION ON THE SILVER NANOPARTICLE SYNTHESIS MACHINE FOR INSTANT USAGES IN AGRICULTURE AND AQUACULTURE BASED ON PLASMA METHOD Trần Thị Nhàn1,*, Lê Thị Hồng Dung1, Trịnh Thị Thu Hương1, Đỗ Hoàng Tùng2 1. MỞ ĐẦU Công nghệ nano đã được ứng dụng rộng rãi để sản xuất các sản phẩm phục vụ cuộc sống của con người, nâng cao chất lượng sản phẩm với chi phí thấp [1 - 8]. Bạc là nguyên tố hóa học có tính kháng khuẩn mạnh nhất được tìm thấy trên Trái đất. Ở dạng hạt nano, đặc tính kháng khuẩn của nó tăng lên đáng kể [9]. Vì vậy, dung dịch nano bạc được sử dụng để ngăn ngừa và tiêu diệt virus, vi khuẩn, các bệnh nấm gây hại cho cây trồng; tránh sử dụng thuốc trừ sâu; hạn chế bệnh xuất hiện trên tôm và cá cũng như thực vật [9, 10]. Sử dụng nano bạc có thể giúp nông dân sản xuất ra sản phẩm sạch hơn, an toàn cho người sử dụng và giảm ô nhiễm môi trường so với việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hóa học. Hạt nano bạc hiện nay đang được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản để phòng ngừa và trị bệnh. Tuy nhiên, nông dân còn khó tiếp cận được với các sản phẩm nano bạc có chất lượng tốt, được sản xuất bởi các sơ sở có uy tín. Giá cao cũng là một rào cản lớn khiến việc sử dụng bạc nano trong sản xuất gặp nhiều khó khăn. Tại Việt Nam, nhu cầu về hạt nano kim loại đã tăng nhanh bởi sự dịch chuyển sản xuất nông nghiệp do biến đổi khí hậu, nước biển xâm nhập và yêu cầu về chất lượng sản phẩm xuất khẩu. Sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản Việt Nam chủ yếu dựa vào các TÓM TẮT Máy tạo dung dịch nano bạc dựa trên công nghệ plasma bao gồm nguồn điện cao áp, bơm nưcao áp nhỏ, buồng phản ứng chứa hai điện cực đặt chìm trong nước trong đó cực âm làm bmolypden và cực dương làm bằng bạc. Plasma được tạo ra giữa hai điện cực liền kề này. Vật liệu làm cdương sẽ hòa tan vào trong nước dưới dạng các ion dương và giảm ngay lập tức trong môi trưplasma để tạo thành các hạt nano. Trong quá trình thí nghiệm, màu củ a dung dịch thay đổi từ mtrong của nước sang màu vàng, thể hiện việc tổng hợp hạt nano bạc thành công. Tđịnh, khoảng 3,3mg/phút. Phổ hấp thụ UV - vis của dung dịch thu được có cực đại tại 408nm, đặc trcho cộng hưởng plasma bề mặt của hạt nano bạc. Ảnh TEM mô tả phân bố hạt hình cvới đường kính hạt trung bình khoảng 10nm. Máy có kết cấu nhỏ gọn, dễ sử dụng, nguyên liệu dùng đtạo ra dung dịch nano là bạc nguyên khối và nước cất nên có thể đưa vào sử dụng tại các nông hộ phục vụ sản xuất và nuôi trồng thủy sản. Từ khóa Máy, dung dịch nano bạc; công nghệ plasma. ABSTRACT The silver nanoparticle synthesis machine based on the plasma method comprises of a high volt age power supply, a water micro-pump, a reaction chamber containing molybdenum anode emerged in liquid water. Plasma was generated between these two sinked adjacent electrodes. Anode material is dissolved into w ater as positive ions and immediately reduced in plasma environment to form nanoparticles. In our experiment, the solution’s color rapidlychanges from pure water to yellow one, showing the successful synthesis of nanoparticles. The particle production rates were measured by weighing the ano de before and after plasma. Theyhold rather constant, The UV - vis absorption spectrum of the nano solution exhibits a coresponding to the surface plasma resonant of silver nanoparticles. According to the TEM pictureparticles in the solution are in spherical form and quite homogenous, about 10nm. It is able to use the silver nanoparticle synthesis machine with simple structure for agricultural and aquaculture families because it is easy to operate and raw materials consist of bulk silver and distilled water. Keywords Machine; silver nano particles; plasma method. 1Khoa Khoa học cơ bản, Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 2Viện Vật lý, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệViệt Nam *Email trannhan09 Ngày nhận bài 20/01/2020 Ngày nhận bài sửa sau phản biện 15/6/2020 Ngày chấp nhận đăng 26/02/2021 CÔNG NGHỆ Tạp chí KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ● Tập 57 - Số 1 02/2021 Website P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 trang trại gia đình nhỏ. Do đó, nhu cầu về tự sản xuất nano bạc đơn giản, giá thành rẻ hơn và chất lượng cao hoặc thậm chí sản xuất tại gia đình là rất cần thiết. Dung dịch hạt nano bạc có thể được tạo ra bằng nhiều phương pháp như vật lý, cơ học, hóa học, sinh học và điện hóa. Tuy nhiên, chúng có một nhược điểm chung, đó là cần sử dụng tác nhân ổn định để tránh sự kết tụ của các hạt nano trong dung dịch [11]. Gần đây, một số nhóm trong và ngoài nước đã tiến hành nghiên cứu và sản xuất dung dịch hạt nano bạc dựa trên cơ chế tương tác giữa chất lỏng và plasma. Nguyễn Minh Thủy và cộng sự sử dụng hai điện cực bạc, một điện cực chìm trong dung dịch và cái còn lại chạm vào bề mặt dung dịch [12]. Với cấu hình này, có thể tạo ra dung dịch nano bạc khá tinh khiết. Tuy nhiên, phương pháp đó có một số nhược điểm như; hạt có kích thước không đồng đều, từ vài nanomet đến vài trăm nanomet; nồng độ thấp <300ppm. Đặc biệt, hệ thống tạo dung dịch có buồng phản ứng kích thước lớn, chiều cao gần 1m và nguyên tắc hoạt động phức tạp. Do đó khó áp dụng trong gia đình. Mục tiêu của chúng tôi là muốn tạo ra một thiết bị tự động tạo ra dung dịch nano bạc không có lẫn tạp chất độc hại. Nguyên lý tạo dung dịch nano bạc dựa trên quá trình tạo plasma chính bên trong dung dịch để giảm thiểu diện tích của buồng phản ứng và làm giảm kích thước của hạt nano bạc. Vì vậy, thiết bị này có giá thành rẻ hơn so với các thiết bị sẵn có trên thị trường, thích hợp sử dụng trong phòng chống dịch bệnh của cây trồng và vật nuôi thủy sản ở các hộ gia đình. Ngoài ra, chúng tôi muốn tạo ra dung dịch nano bạc mà kích thước hạt nano nhỏ, đồng đều để làm tăng khả năng phòng và tiêu diệt các tác nhân gây bệnh trên cây trồng và vật nuôi. 2. THỰC NGHIỆM Thiết lập hệ plasma Hình 1. Hệ thống tổng hợp hạt nano bạc bằng phương pháp plasma điện hóa a sơ đồ phản ứng tổng hợp b hệ thống plasma với hai điện cực chìm trong dung dịch c sự thay đổi màu trong buồng phản ứng Hệ thống plasma điện hóa để tạo dung dịch nano bạc của chúng tôi hoạt động dựa trên nguyên lý làm mất điện tích của dung dịch thông qua việc dùng xung điện có hiệu điện thế cao trực tiếp phóng vào dung dịch. Quá trình hình thành hạt nano dựa vào cơ chế tương tác chất lỏng và plasmađược mô tả như trong hình 1a. Thông thường, có hai quá trình chính diễn ra trong buồng phản ứng Quá trình điện phân diễn ra ở cực dương để hòa tan các ion kim loại vào dung dịch và quá trình khử ion kim loại trong vùng plasma tạo thành hạt nano. Nghiên cứu cho thấy, khoảng cách giữa điện cực dương và âm lớn sẽ làm cho kích thước hạt nano bạc tạo ra lớn và chúng có thể bám vào buồng phản ứng [12]. Khi thu hẹp khoảng cách giữa hai điện cực, các hạt nano bạc tạo ra sẽ nhỏ hơn và đồng đều hơn. Trong hệ thống plasma của chúng tôi, khoảng cách giữa hai điện cực khá nhỏ, cỡ 1mm. Vì vậy, quá trình điện cực dương do điện phân thành ion hòa tan và quá trình khử các ion diễn ra gần như đồng thời. Với cải tiến này, chúng tôi có được một số các lợi thế sau khi tạo dung dịch nano bạc - Hầu như tất cả các ion kim loại được giải phóng từ cực dương sẽ bị khử trong plasma để tạo thành hạt nano. Do đó, hiệu suất tạo hạt nano khá cao. - Kích thước hạt nano nhỏ và khá đồng đều. - Các hạt tổng hợp tích điện âm sẽ tránh được sự kết đám. Bề mặt của chúng là plasma bị biến đổi bởi nhóm hydrophylic như OH, làm cho chúng có khả năng hòa tan cao. Do đó, hạt nano dễ dàng phân tán mà không cần chất hoạt động bề mặt. Máy tạo dung dịch nano bạcđược sơ đồ hóa như hình 1b. Dựa trên nguyên tắc nêu ở trên, chúng tôi đề xuất chế tạo máy tạo dung dịch nano bạc gồm 5 phần chính hệ tạo xung điện cao áp; buồng plasma chứa dung dịch; hệ điện cực; máy bơm nước và bộ điều khiển. Điện cực bạc được mua từ cửa hàng trang sức. Bằng cách cân khối lượng của điện cực bạc trước và sau khi plasma cũng như thời gian plasma, chúng tôi đã xác định được lượng bạc hòa tan vào dung dịch và sau đó giảm kích thước của chúng để tạo thành các hạt nano bạc. Với phương pháp đơn giản này, chúng tôi cũng có thể dễ dàng ước tính tốc độ tạo thành hạt nano qua hệ thống. Nghiên cứu đặc tính cấu trúc của dung dịch nano bạc Quan sát bằng kính hiển vi điện tử truyền qua Dung dịch hạt nano bạc được sản xuất theo lô đã được nghiên cứu sơ bộ nhờ kính hiển vi điện tử truyền qua TEM tại Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương để nghiên cứu kích thước và hình dạng của hạt. Xác định quang phổ hấp thụ UV-vis Phổ hấp thụ UV-vis của dung dịch hạt nano bạc tổng hợp được đo bằng máy quang phổ UV/VIS-NIR JascoV-570 tại phòng Thí nghiệm Điện tử lượng tử của Viện Vật lý, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Tốc độ hình thành của hạt nano bạc Hình 2 cho thấy rõ sự giảm khối lượng điện cực là hàm tuyến tính theo thời gian. Theo hình 2, có thể dễ dàng xác P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-961Website được tốc độ hình thành hạt nano, khoảng 3mg/phút. Sử dụng kết quả này, chúng tôi hoàn toàn có thcác hệ thống sản xuất tự động kiểm soát nồng độ bằng cách bơm nước vào buồng phản ứng. Hình 2. Khối lượng bạc hòa tan thời gian Hình ảnh hạt nano trên kính hiCác hạt nano bạc thu được có htrung bình khoảng 10nm, kích thưHình 3. Hình ảnh hạt nano bạc trong dung dịch qua kính hiển vi điện tử truyền qua TEM Quang phổ hấp thụ UV-vis cHình 4. Phổ hấp thụ của hạt nano bạc đưđiện hóa Vol. 57 - No. 1 Feb 2021 ● Journal of ạt nano, khoảng 3mg/phút. ày, chúng tôi hoàn toàn có thể thiết kế ản xuất tự động kiểm soát nồng độ bằng ầu với kích thước ình 3. ảnh hạt nano bạc trong dung dịch qua kính hiển vi điện tử ủa dung dịch nano bạcương pháp plasma Phổ UV-vis đo đưcực đại cộng hưởng plasmon bề mặt ứng với b408nm hình 4. Đdịch có bạc. Đánh giá tính khnano bạc tới các nông hộ Trong quá trình sản xuất dung dịch nano bạc bằng công nghệ plasma, nguykhối và nước cất. Các nguytương đối sạch vì không có tnguyên liệu bạc nitrat đối với một số phdung dnano tạo ra từ máy tương đvà môi trường, tạo tiền đề quan trọng để hnên nông nghiệp xanh - ssản phẩm dung dịch nano bạc tchục lần do với giá của sản phẩm tbằng phương pháp khác đang bán ngoài thhoạt động với nguồn điện xoay chiều một pha dân dụng nên tiện lợi sử dụng trong hộ gia đthụ điện của máy cỡ 4nano bạc tạo ra trong dung dịch có kích thđồng đều làm tăng khả năng diệt khuẩn. Máy có kết cấu nhỏ gọn, đơn giản, dễ sửa chữa, dễ sử dụng, hoạt động ổn định, giá thành máy không quá cao nên phù hmáy vào phục vụ cho sản suất nông nghiệp vtrồng thủy sản tại các nông hộ. 4. KẾT LUẬN Trong nghiên cứu nplasma lỏng có thể hòa tan gần như đồng thời khử ion bạc trong môi trtạo thành các hphương pháp này có dạng h10nm và tương đối đồng đềuMáy tạo hạt nano của chúng tôivận hành, hodung dịch nano bạc siêu sliệu bạc khối và nước cất dịch nano bạc có chất lưbằng một số công nghệ khác đang đtrường. Nó cũng góp phần tăng sự chủ động nxuất trong phòng chnuôi, giảm chi phí đầu vvệ thực vật trong sản phẩm người sản xuất và người tiThiết bị này cũng có thể ứcác kim loại khác. LỜI CẢM ƠN Chúng tôi xin chân thành cnghiệp Hà Nội đã hSCIENCE - TECHNOLOGY SCIENCE & TECHNOLOGY ưng phổ của bạc có ởng plasmon bề mặt ứng với bước sóng cỡ chứng tó trong dung ưa máy tạo dung dịch ản xuất dung dịch nano bạc bằng ên liệu đưa vào là bạc nguyên ệu này giá thành thấp, ư hóa chất như sử dụng ệu bạc nitrat đối với một số phương pháp tạo ì vậy, sản phẩm dung dịch àn cho người sử dụng ờng, tạo tiền đề quan trọng để hướng tới một ành của ản phẩm dung dịch nano bạc tạo ra thấp hơn hàng ục lần do với giá của sản phẩm tương đương sản xuất ương pháp khác đang bán ngoài thị trường. Máy ạt động với nguồn điện xoay chiều một pha dân dụng ện lợi sử dụng trong hộ gia đình. Công suất tiêu ụ khá ít điện năng. Hạt ạc tạo ra trong dung dịch có kích thước nhỏ và ả năng diệt khuẩn. Máy có kết cấu ản, dễ sửa chữa, dễ sử dụng, hoạt động ành máy không quá cao nên phù hợp đưa ục vụ cho sản suất nông nghiệp và nuôi ồng thủy sản tại các nông hộ. ã tạo ra một hệ thống ện cực bạc vào dung dịch và ồng thời khử ion bạc trong môi trường plasma để được tổng hợp bằng ầu với kích thước nhỏ, cỡ ạo hạt nano của chúng tôikết cấu nhỏ gọn, dễ có thể tự động sản xuất ì được sản xuất từ nguyên ẻ hơn so với dung ương đương nhưng sản xuất ằng một số công nghệ khác đang được bán trên thị ũng góp phần tăng sự chủ động người sản ên cây trồng và vật ợng thuốc bảo ệp, an toàn cho cả ụ sản phẩm nông nghiệp. ụng sản xuất hạt nano của Chúng tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Công ên cứu này. CÔNG NGHỆ Tạp chí KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ● Tập 57 - Số 1 02/2021 Website P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. M. Beck-Broichsitter, 2012. Controlled pulmonary drug and gene delivery using polymeric nano-carriers. Journal of Control Release, 1612, 214-224. [2].H. J. Klasen, 2010. A historical review of the use of silver in the treatment of burns. Burns, 26 2, 117-130. [3]. E. Bland, 2009. Gold Nanospheres Sear Cancer Cells to Death . Discovery News, Accessed Aug. 19, 2012. [4]. C. Dillow, 2012. A Nano tech Treatmen t For Your Phone Lets It Survive Dunking In Water. Assessed Aug. 18, 2012. article/2012-01/video-clear-nanotech-coating-makes-electronics-impervious-water [5]. B. Gellerman, 2011. Small Technolo gy, Big Questions transcript. National Center for Environmental Research, Environmental Protection Agency EPA. Aug. 12, 2012 [6].H. J. Klasen, 2000. A historical review of the use of silver in the treatment of burns. Burns, 26 2, 117-130. [7]. Environmental Protection Agency EPA, 2012. EPA Announces Conditional Registration of Nanosilver Pesticide Produc t. Aug. 18, 2102 [8]. J. Ventura, 2012. FDA takes 'first step' tow ard greater regulatory certainty around nanotechnolog y. Food and Drug Administration FDA. Aug. 2 0, 2012 [9]. Lê Quý Kha, Nguyễn Hoài Châu, Hoàng Thị Lụa, 2016. Xu hướng ứng dụng công nghệ nano trong canh tác cây trồng và thủy sản. Trung tâm Thông tin và Thống kê Khoa học và Côn g nghệ, Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Hồ chí Minh. [10].H. C. Nguyen, T. T. Nguyen, T. H. Dao et al., 2016. Preparat ion of Ag/SiO2 nanocomposite and assessmant of its antifungal effect on soybean plant a Vietnamese species DT26. Adv. Sci. and technol. Nanotechnology and Application, 7, 045014. [11]. D. S. Ahlawat et. al, 2014. Synthesis and characterization of silver nanoparticles made from Sol-gel. International Journal of Nanoscience, 131, 1450004. [12]. Nguyễn Minh Thùy, 2015. Nghiên cứu về sự phân ly yếm khí của cực dương tạo ra các hạt nano bạc sử dụng điện áp cao. Luận án tiến sỹ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. AUTHORS INFORMATION Tran Thi Nhan1, Le Thi Hong Dung1, Trinh Thi Thu Huong1, Do Hoang Tung2 1Faculty of Fundamental Science, Hanoi University of Industry 2Institute of Physics, Vietnam Academy of Science and Technology ResearchGate has not been able to resolve any citations for this crop losses due to fungal diseases are considerable and directly depend on the severity of the disease. The objective of this study was to assess antifungal activity of silver/silica Ag/ SiO 2 nanocomposite against crop pathogenic fungi Fusarium oxysporium and Rhizoctonia solani in soybean farming. Firstly, silica particles with a size ranging from 20 to 30 nm were modified with 3-aminopropyl triethoxysilane APTES for 2 h. Then these amino acid-functionalized silica particles were exposed to silver ion solution followed by reduction of silver ions with sodium borohydride to form Ag/SiO 2 nanocomposite. The formation of the linkage between APTES and silica particles was confirmed by Fourier transform infrared FTIR spectroscopy. The surface plasmon absorption maximum at 400 nm confirmed the nano essence of the silver particles on silica particles. For the seed coating, bentonite from Lam Dong deposit, Vietnam, was used as an encapsulation substance, while carboxymethyl cellulose CMC was used as a binding agent. The assessment of fungicidal activity of the Ag/SiO 2 nanocomposite produced showed that this product is effective in inhibition of the pathogenic fungi in soybean nanoparticles SNPs have been successfully prepared using sol–gel method by annealing the sample at 550°C for 30 min. The SNPs were not confirmed by X-ray diffraction XRD analysis when the annealing temperature was considered at 450°C. They were also not confirmed without calcination of the sample. The physical mechanism of silver clusters formation in the densified silica matrix with respect to thermal treatment has been understood. The presence of silver metal in the silica matrix was confirmed by XRD analysis and TEM image of the samples. The average size of nanoparticles dispersed in silica matrix was determined as nm by the XRD technique. The synthesized nanocomposites were also characterized by UV-Visible spectroscopy with a peak in the absorption spectra at around 375 nm. The distribution of particle size has been reported here in the range from 8 nm to 25 nm by TEM observations of the sample prepared at 550°C. The spherically smaller size ≈10 nm SNPs have reported the surface plasmons resonance SPR peak less than or near to 400 nm due to blue-shifting and effect of local refractive index. Without annealing the silica samples the absorption spectra does not show any peak around 375 nm. The FTIR spectroscopy of the three types of samples prepared at different temperatures room temperature, 450°C and 550°C has also been reported. This spectra have provided the identification of different chemical groups in the prepared samples. It has been predicted that the size of SNPs by XRD, UV-Visible and TEM results have agreed well with each other. It may be concluded that formation of SNPs is a function of annealing drug and gene delivery to the lung represents a non-invasive avenue for local and systemic therapies. However, the respiratory tract provides substantial barriers that need to be overcome for successful pulmonary application. In this regard, micro- and nano-sized particles offer novel concepts for the development of optimized therapeutic tools in pulmonary research. Polymeric nano-carriers are generally preferred as controlled pulmonary delivery systems due to prolonged retention in the lung. Specific manipulation of nano-carrier characteristics enables the design of "intelligent" carriers specific for modulation of the duration and intensity of pharmacological effects. New formulations should be tested for pulmonary absorption and distribution using more advanced ex vivo and in vivo models. The delivery of nano-carriers to the air-space enables a detailed characterization of the interaction between the carrier vehicle and the natural pulmonary environment. In summary, polymeric nanoparticles seem to be especially promising as controlled delivery systems and represent a solid basis for future advancement for pulmonary delivery Nanospheres Sear Cancer Cells to DeathE BlandE. Bland, 2009. Gold Nanospheres Sear Cancer Cells to Death. Discovery News, Accessed Aug. 19, 2012. Nanotech Treatment For Your Phone Lets It Survive Dunking In WaterC DillowC. Dillow, 2012. A Nanotech Treatment For Your Phone Lets It Survive Dunking In Water. Assessed Aug. 18,2012. article/2012-01/video-clear-nanotech-coating-makes-electronics-imperviouswaterB GellermanB. Gellerman, 2011. Small Technology, Big Questions transcript.FDA takes 'first step' toward greater regulatory certainty around nanotechnology. Food and Drug Administration FDAJ VenturaJ. Ventura, 2012. FDA takes 'first step' toward greater regulatory certainty around nanotechnology. Food and Drug Administration FDA. Aug. 20, 2012 hướng ứng dụng công nghệ nano trong canh tác cây trồng và thủy sản. Trung tâm Thông tin và Thống kê Khoa học và Công nghệKha Lê QuýLê Quý Kha, Nguyễn Hoài Châu, Hoàng Thị Lụa, 2016. Xu hướng ứng dụng công nghệ nano trong canh tác cây trồng và thủy sản. Trung tâm Thông tin và Thống kê Khoa học và Công nghệ, Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Hồ chí cứu về sự phân ly yếm khí của cực dương tạo ra các hạt nano bạc sử dụng điện áp cao. Luận án tiến sỹMinh NguyễnThùyNguyễn Minh Thùy, 2015. Nghiên cứu về sự phân ly yếm khí của cực dương tạo ra các hạt nano bạc sử dụng điện áp cao. Luận án tiến sỹ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
hega silver nano bạc