Trong bảng liệt kê: Dòng trên ghi thửa số một, cột diện tích ghi 900m 2, cột mục đích sử dụng ghi đất ở.Dòng dưới ghi thửa số hai, cột diện tích ghi 400m 2, cột mục đích sử dụng ghi dấu gạch ngang "-" (hiểu là cách viết tắt mang ý nghĩa "giống như dòng trên").. Tháng 1/2020, gia đình ông Lưỡng làm thủ
Bất động sản Bắc Sông Hồng cung cấp dịch vụ kiểm tra quy hoạch tỉ lệ 1-500 chi tiết nhất, mới nhất, chính xác tuyệt đối nhờ sự kết hợp giữa bản đồ địa chính và bản đồ quy hoạch đông anh mới nhất. Dịch vụ cấp sổ đỏ tại Đông Anh của bất động sản
Thuật ngữ này thực ra là do người mua và bán từ bỏ đánh tên. Theo đó, đất xen kẹt là mảnh đất vườn, đất ao, đất NNTT nằm đan xen trong số khu người dân, đất dư sau quy hoạch. Đất xen kẽ hay gặp các vấn đề về pháp luật, ủy quyền chỉ trải qua giấy tờ viết tay
Thủ tục cấp sổ đỏ khi nhận thừa kế. Quyền sử dụng đất (QSDĐ) được xem là một trong những di sản thừa kế lớn nhất do người chết để lại cho những người còn sống. Người hưởng thừa kế có thể được thừa kế hợp pháp QSDĐ này thông qua di chúc hoặc theo thừa
Trong thời hạn sử dụng đất. Như vậy theo quy định nêu trên, sổ đỏ là một trong các giấy tờ bắt buộc phải có khi bán đất. Nếu bị mất sổ đỏ, người dân cần làm lại sổ đỏ theo Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì mới được quyền bán đất. 4. Hồ sơ, thủ tục cấp Sổ đỏ lần đầu 4.1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận lần đầu
. Có sổ đỏ có phải đóng thuế đất không? Đây là thắc mắc của người sau khi làm sổ đỏ. Để lý giải điều này, mời các bạn theo dõi bài viết dưới đây của Luật Hùng Sơn! Những trường hợp không phải nộp tiền thuế khi sử dụng đất Không phải nộp thuế khi sử dụng đất khi cấp sổ đỏ a, Không phải nộp vì có các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất * Khi giấy tờ về quyền sử dụng đất đứng tên mình Theo khoản 1, Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013, cá nhân và hộ gia đình được cấp Giấy chứng nhận và không cần phải nộp tiền sử dụng đất khi có đầy đủ 2 điều kiện sau Điều kiện 1 Đang sử dụng đất ổn định Điều kiện 2 Có 1 trong các loại giấy tờ sau đây Các loại giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước thời điểm 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp khi thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, của Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất tạm thời đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hay có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước thời điểm 15/10/1993. Giấy tờ hợp pháp về quyền thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hay tài sản gắn liền với đất; các giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất. Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, giấy tờ mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước thời điểm 15/10/1993 được uỷ ban nhân dân cấp xã xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước thời điểm 15/10/1993. Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; các giấy tờ mua nhà ở thuộc quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật. Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất. Các loại giấy tờ khác được xác lập trước thời điểm 15/10/1993 theo quy định của Chính phủ. Giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng lại đứng tên người khác Theo khoản 2 Điều 100 của Luật Đất đai 2013, cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất có 1 trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất mà ở trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì sẽ được cấp Giấy chứng nhận và không cần phải nộp tiền sử dụng đất với điều kiện Cần phải có giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của những bên có liên quan kèm theo cụ thể như Giấy tờ, hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế và chuyển đổi quyền sử dụng đất. Tới trước ngày 01/7/2014 chưa thực hiện thủ tục về chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Thửa đất không có tranh chấp. b, Không có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng lại vẫn không phải nộp * Cá nhân, hộ gia đình tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn Căn cứ vào Khoản 1, Điều 101 của Luật Đất đai 2013 quy định cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất trước thời điểm 01/7/2014 mà không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất sẽ được cấp Giấy chứng nhận và không cần phải nộp tiền sử dụng đất nếu như có đủ các điều kiện sau Điều kiện 1 Có hộ khẩu thường trú tại địa phương. Điều kiện 2 Trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại những vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, các vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn. Điều kiện 3 Nay được uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là những người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp. * Cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước thời điểm ngày 15/10/1993 không phân biệt khu vực Dựa vào khoản 1, Điều 6 của Nghị định 45/2014/NĐ-CP, cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất có nhà ở, các công trình xây dựng khác từ trước thời điểm 15/10/1993; tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có 1 trong các hành vi vi phạm theo quy định trong Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như lấn, chiếm,… nếu như được cấp Giấy chứng nhận thì sẽ không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau Đất có nhà ở thì những người sử dụng đất không cần phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở đang dùng trong hạn mức công nhận đất ở cho mỗi cá nhân, hộ gia đình. Sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, trong trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tương tự như hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong thời hạn sử dụng lâu dài. c, Đất giao không đúng thẩm quyền nhưng không cần phải nộp tiền sử dụng Đất giao không đúng thẩm quyền cho cá nhân, hộ gia đình là đất không phải do UBND cấp huyện giao huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Mặc dù sử dụng đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền nhưng sử dụng đất có nhà ở ổn định, trường hợp được cấp Giấy chứng nhận thì không thu tiền sử dụng đất với 2 trường hợp sau Sử dụng đất có nhà ở từ trước 15/10/1993 và có đầy đủ giấy tờ chứng minh việc đã nộp tiền cho các cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất. Sử dụng đất có nhà ở ổn định trong khoảng thời gian từ 15/10/1993 tới trước ngày 01/7/2004 và có đầy đủ giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được dùng đất, giấy tờ đó nộp theo đúng hạn mức thu quy định của pháp luật đất đai năm 1993. d, Không cần phải nộp tiền sử dụng đất vì được miễn Theo Điều 11 của Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định các đối tượng sau đây khi được công nhận về quyền sử dụng đất hoặc giao đất thì được miễn tiền sử dụng đất, cụ thể như sau Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở trong trường hợp sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, xhộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo. Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở trong trường hợp cấp Sổ đỏ lần đầu đối với đất khi chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở bởi tách hộ đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại những xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi. Miễn tiền sử dụng đất với diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở cho những hộ dân làng chài, dân sống trên sông nước, đầm phá di chuyển tới định cư tại các khu, điểm tái định cư căn cứ theo quy hoạch, kế hoạch cũng như dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Miễn tiền sử dụng đất với phần diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở với mục đích bố trí tái định cư hay giao cho các cá nhân, hộ gia đình trong các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ căn cứ theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. e, Phải nộp tiền sử dụng đất nhưng đã nộp để được quyền sử dụng Theo khoản 3, 4 Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013, nếu như đã thực hiện nghĩa vụ tài chính gồm cả tiền sử dụng đất trong quá trình sử dụng đất mà số tiền đã nộp bằng hay lớn hơn tiền sử dụng đất cần phải nộp khi được cấp Giấy chứng nhận thì không cần phải nộp tiền sử dụng đất, cụ thể Cá nhân, hộ gia đình được sử dụng đất theo bản án hay quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của các cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, các quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành. Được Nhà nước giao đất, cho thuê đất tính từ ngày 15/10/1993 tới ngày 01/7/2014. Không phải nộp thuế khi chuyển mục đích sử dụng đất * Không phải nộp khi xin chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở Trong trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp đã được Nhà nước công nhận về quyền sử dụng đất có thời hạn sử dụng ổn định, lâu dài trước thời điểm 01/7/2004 mà không cần phải là đất được Nhà nước giao hay cho thuê, khi chuyển mục đích sang đất ở thì không cần phải nộp tiền sử dụng đất theo điểm c khoản 2 Điều 5 của Nghị định 45/2014/NĐ-CP. * Không phải nộp khi được “tự ý” chuyển mục đích sử dụng đất Theo khoản 1 Điều 11 của Thông tư 02/2015/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung trong khoản 1, Điều 12 của Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, những trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không cần phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng cần phải đăng ký biến động bao gồm Chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt; đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm. Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản sang trồng cây lâu năm. Chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm. Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở. Chuyển đất thương mại, dịch vụ sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không cần phải là đất thương mại, dịch vụ; điều chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không cần phải là đất thương mại, dịch vụ hay đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sang đất xây dựng công trình sự nghiệp. Theo đó, khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất trong các trường hợp trên thì chỉ cần đăng ký biến động hay đăng ký với cơ quan đăng ký đất đai để quản lý và không cần phải nộp tiền sử dụng đất. Không phải nộp thuế sử dụng đất khi được giao đất Căn cứ theo Điều 54 của Luật Đất đai 2013, Nhà nước giao đất sẽ không thu tiền sử dụng đất trong những trường hợp sau Cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, làm muối sẽ được giao đất nông nghiệp trong hạn mức. Đối tượng sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, mảnh đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, mảnh đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng trong mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng với mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; mảnh đất làm nghĩa trang, nghĩa địa dành riêng cho tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa với mục đích chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng thì vẫn phải nộp tiền sử dụng đất. Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính dùng đất xây dựng công trình sự nghiệp. Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ cho việc tái định cư theo dự án của Nhà nước. Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; các cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp. Đất ao có được cấp sổ đỏ không? Hiện nay, pháp luật đất đai chưa có định nghĩa cụ thể về đất ao. Theo Khoản 1, Điều 103 của Luật Đất đai năm 2013 mới chỉ quy định đất vườn, ao của cá nhân, hộ gia đình được xác định là đất ở cần phải trong cùng một thửa đất đang có nhà ở. Căn cứ theo Khoản 6, Điều 103 của Luật Đất đai hiện hành cũng quy định Phần diện tích đất vườn, ao còn lại sau khi đã tiến hành xác định diện tích đất ở theo đúng quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 của Điều này thì được xác định sử dụng với mục đích hiện trạng đang sử dụng theo như quy định tại Khoản 1, Điều 10 của Luật này. Căn cứ theo các quy định trên thì đất ao cần phải trong cùng 1 thửa đất đang có nhà ở và thuộc trong nhóm đất nông nghiệp. Đất ao cũng tương tự như mọi loại đất khác được quy định cụ thể trong pháp luật đất đai hiện hành. Vì vậy nên để đất ao có thể được cấp sổ đỏ, khi đó thửa đất đó của bạn cần phải đáp ứng 1 số điều kiện và thủ tục cần thiết để được cấp sổ đỏ theo luật định. Thủ tục cấp sổ đỏ đất ao như thế nào? Theo quy định tại các văn bản pháp luật đất đai hiện nay thì thủ tục xin cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất cho đất ao như sau Bước 1 Cá nhân, hộ gia đình tiến hành đăng ký cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất chuẩn bị đầy đủ hồ sơ đã nêu bên trên và nộp trực tiếp tại văn phòng đăng ký đất đai nơi mình cư trú. Bước 2 Sau khi đã tiếp nhận được bộ hồ sơ của cá nhân, hộ gia đình đăng ký cấp giấy chứng nhận dành cho đất ao, cơ quan có thẩm quyền sẽ tiếp nhận thông tin và kiểm tra hồ sơ. Bước 3 Văn phòng đăng ký đất đai ở địa phương sẽ kiểm tra hồ sơ và trình lên cơ quan cấp trên để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho những người đăng ký. Sau khi hồ sơ được giải quyết sẽ chuyển kết quả lên văn phòng quản lý đất đai hoặc UBND cấp xã để trao cho người dân. Thời gian thực hiện không vượt quá 30 ngày làm việc. Bước 4 Cá nhân, hộ gia đình nộp hồ sơ đăng ký để nhận kết quả Cá nhân, hộ gia đình sẽ nộp hồ sơ lên chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai của địa phương hoặc UBND cấp xã để nhận sổ đỏ cho đất ao. Chi phí cấp sổ đỏ đất ao là bao nhiêu? Dựa theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 6 cùng với khoản 1 Điều 7 của Nghị định 45/2014/NĐ-CP thì những loại phí mà bạn sẽ nộp lên cơ quan thuế bao gồm những trường hợp sau Nếu đất được sử dụng từ trước thời điểm 15/10/1993 Đối với diện tích đất trong hạn mức thì không cần phải nộp tiền sử dụng đất; với diện tích ngoài hạn mức thì cần phải nộp 50% tiền sử dụng đất. Đối với đất sử dụng từ thời điểm 15/10/1993 đến 01/07/2004 Với diện tích đất trong hạn mức cần phải nộp 50% tiền sử dụng đất; với diện tích ngoài hạn mức cần phải nộp 100% tiền sử dụng đất. Nhìn chung, mức tiền sử dụng đất cần phải nộp khi làm sổ đỏ cho đất ao sẽ tuân theo theo thông báo của cơ quan Thuế. Ngoài ra, theo quy định của Khoản 1 Điều 7 của Nghị định 140/2016/NĐ-CP thì các bạn sẽ phải nộp lệ phí trước bạ của nhà đất sẽ là 0,5% giá trị tài sản. Phí thẩm định hồ sơ, chi phí trích lục bản đồ địa chính hay trích đo địa chính tuân theo quy định của từng địa phương. Chi phí làm sổ đỏ khi mua đất hết bao nhiêu? Đây là nghĩa vụ tài chính mà những người sử dụng đất cần phải nộp để được đảm bảo quyền lợi sau này. Chi phí này bao gồm Tiền thẩm định hồ sơ, lệ phí và chi phí cấp sổ đỏ. Số tiền đó dao động từ – đồng tùy theo từng trường hợp và từng địa phương khác nhau. Cách viết giấy ủy quyền nhận sổ đỏ ra sao? Dưới đây là mẫu giấy uỷ quyền nhận sổ đỏ, các bạn có thể tham khảo để tự viết giấy uỷ quyền cho người khác nhận sổ đỏ cho mình CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc —————– o0o —————– GIẤY ỦY QUYỀN Dành cho cá nhân Căn cứ Bộ luật Dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Căn cứ vào các văn bản hiến pháp hiện hành. ……………… , ngày …… tháng …… năm 20……. ; chúng tôi gồm có 1. BÊN ỦY QUYỀN Họ tên Địa chỉ Số CMND …………………………………. cấp ngày ………………………….. nơi cấp Quốc tịch 2. BÊN ĐƯỢC ỦY QUYỀN Họ tên Địa chỉ Số CMND …………………………………. cấp ngày ………………………….. nơi cấp Quốc tịch III. NỘI DUNG ỦY QUYỀN ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………………………………………… CAM KẾT Hai bên cam kết sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Pháp luật về mọi thông tin ủy quyền ở trên. Mọi tranh chấp phát sinh giữa bên ủy quyền và bên được ủy quyền sẽ do hai bên tự giải quyết. Giấy ủy quyền trên được lập thành ………. bản, mỗi bên giữ ……… bản. BÊN ỦY QUYỀN Ký, họ tên BÊN ĐƯỢC ỦY QUYỀN Ký, họ tên XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….. Dịch vụ tư vấn cấp sổ đỏ, sổ hồng từ đất phi nông nghiệp Theo quy định tại Điều 10 Luật Đất đai năm 2013, đất phi nông nghiệp bao gồm đất ở, đất sản xuất, đất xây dựng, đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, đất sử dụng vào mục đích công cộng,… Căn cứ theo quy định tại Điều 157 Luật Đất đai năm 2013 có quy định như sau Điều 157. Đất xây dựng các công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn 1. Đất xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn bao gồm đất xây dựng các hệ thống giao thông, thủy lợi, đê điều, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống xử lý chất thải, hệ thống dẫn điện, dẫn xăng dầu, dẫn khí, thông tin liên lạc và đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn các công trình này. 2. Việc sử dụng đất xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn phải bảo đảm kết hợp khai thác cả phần trên không và trong lòng đất, bố trí kết hợp các loại công trình trên cùng một khu đất nhằm tiết kiệm đất và phải tuân theo các quy định của pháp luật chuyên ngành có liên quan về bảo vệ an toàn công trình. 3. Người đang sử dụng đất được pháp luật thừa nhận mà đất đó nằm trong hành lang bảo vệ an toàn công trình thì được tiếp tục sử dụng đất theo đúng mục đích đã được xác định và không được gây cản trở cho việc bảo vệ an toàn công trình. Trường hợp việc sử dụng đất gây ảnh hưởng đến việc bảo vệ an toàn công trình thì chủ công trình và người sử dụng đất phải có biện pháp khắc phục, nếu không khắc phục được thì Nhà nước thu hồi đất và bồi thường theo quy định của pháp luật. 4. Cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý công trình có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm công bố công khai mốc giới hành lang bảo vệ an toàn công trình, chịu trách nhiệm chính về việc bảo vệ an toàn công trình; trường hợp hành lang bảo vệ an toàn công trình bị lấn, chiếm, sử dụng trái phép thì phải kịp thời báo cáo và yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có hành lang bảo vệ an toàn bị lấn, chiếm, sử dụng trái phép để xử lý. 5. Ủy ban nhân dân các cấp nơi có công trình có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý công trình tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ an toàn công trình; công bố công khai mốc giới sử dụng đất trong hành lang bảo vệ an toàn công trình; kịp thời xử lý những trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép hành lang bảo vệ an toàn công trình. 6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Người đang sử dụng đất được pháp luật thừa nhận mà mảnh đất đó nằm trong hành lang bảo vệ an toàn công trình thì sẽ được tiếp tục sử dụng đất theo đúng mục đích. Nó đã được xác định và không được gây cản trở trong việc bảo vệ an toàn công trình. Thông tin trên là nội dung Luật Hùng Sơn đã sưu tầm và biên soạn. Qua đây, chắc hẳn các bạn đã biết đất có sổ đỏ có phải đóng thuế không? Nếu có bất cứ điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng chúng tôi rất mong nhận được những ý kiến phản hồi của quý khách hàng. Mọi vướng mắc các bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến của Luật Hùng Sơn qua tổng đài gọi số hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ nhanh chóng nhé! About Latest Posts Ông Hùng đã làm việc cho Hùng Sơn Law từ những ngày đầu thành lập và có hơn 6 năm kinh nghiệm trong việc tư vấn và hành nghề luật sư tại Việt Nam liên quan đến các Dự án Đầu tư Nước ngoài và Trong nước; Sáp nhập và Mua lại; Luật Doanh nghiệp; Sở hữu trí tuệ. Với những kinh nghiệm có được luật sư Hùng chắc chắn sẽ giúp bạn giải quyết những vấn đề pháp lý đòi hỏi chuyên môn cao
Theo thông tin bạn cung cấp, chúng tôi hiểu rằng cha mẹ bạn đang sử dụng một mảnh đất lớn đã được cấp sổ đỏ. Theo đó, cha mẹ bạn tặng cho bạn 200m2 đất vườn thuộc một phần mảnh đất này để làm nhà ở. Để thực hiện việc này, bạn và cha mẹ bạn cần thực hiện thủ tục ký hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có công chứng, chứng thực của cơ quan có thẩm quyền; nộp hồ sơ xin tách thửa và xin phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn sang đất ở tại cơ quan tài nguyên và môi trường thuộc UBND Huyện Nghi Lộc; và kê khai thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước gồm thuế, phí và tiền sử dụng đất. Theo đó, có những loại thuế, phí và tiền sử dụng đất sau bạn cần phải nộp Thuế thu nhập cá nhân Theo quy định tại Luật thuế thu nhập cá nhân hiện hành, thu nhập từ quà tặng là bất động sản giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ được miễn thuế. Do đó, khi nhận tặng cho quyền sử dụng 200m2 đất từ cha mẹ, bạn được miễn loại thuế này. Lệ phí trước bạ Theo quy định, đất là quà tặng giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ không phải nộp lệ phí trước bạ. Do đó, bạn cũng không phải nộp loại phí này. Tiền sử dụng đất do chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn sang đất ở Theo quy định hiện hành, trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn sang đất ở thì phải nộp tiền sử dụng đất, được tính bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Để có thông tin chi tiết về giá đất, bạn có thể tham khảo bảng giá đất được đăng tải trên website của Sở Tài Nguyên Môi Trường Tỉnh Nghệ An
Đất vườn là một loại đất rất quen thuộc. Thông thường đất vườn có thể thuộc phần đất làm nhà, tuy nhiên khi tách thửa đất vườn có thể là một loại đất riêng. Vậy đối với đất vườn có làm sổ đỏ được không? Bài viết dưới đây của Công ty Luật ACC chia sẻ một số thông tin cũng như giải đáp đất vườn có làm sổ đỏ được không, mời các bạn cùng theo dõiĐất vườn có làm sổ đỏ được không? 1. Xác định diện tích đất đối với trường hợp có vườnĐiều 203 Luật đất đai năm 2013 có quy định về xác định diện tích đất đối với trường hợp có Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ hợp trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này chưa xác định rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được công nhận không phải nộp tiền sử dụng đất được xác định bằng không quá 05 lần hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 của Luật Trường hợp thửa đất ở có vườn đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định như sauỦy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình phù hợp với tập quán ở địa phương theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình; Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương;Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa Trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất Đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật này mà đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định theo mức quy định tại khoản 4 Điều này; trường hợp đất đã sử dụng ổn định kể từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định theo mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 của Luật diện tích đất vườn còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 của Điều này thì được xác định sử dụng vào mục đích hiện trạng đang sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật Đất khi đáp ứng các điều kiện sau có thể được cấp sổ đỏHộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật đất đai có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với vậy, đất vườn có thể làm sổ đỏ khi đáp ứng được các yêu cầu đưa ra theo quy định của pháp Những câu hỏi thường Đất vườn có làm sổ đỏ được không?Với trường hợp đất vườn có giấy tờ chứng minh nguồn gốc thuộc thửa đất theo điểm g khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013, Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ thì hoàn toàn được cấp sổ Điều kiện để được cấp sổ đổ đất vườn nếu không có giấy tờ chứng minh?Với trường hợp đất vườn không có giấy tờ chứng minh nguồn gốc sử dụng muốn làm sổ đỏ thì được quy định tại Điều 101 Luật Đất đai năm 2013 đất phải đáp ứng được các điều kiện như sauĐất được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận Không vi phạm pháp luật về đất đaiỦy ban nhân dân cấp xã xác nhận không có tranh chấpPhù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy Công ty Luật ACC có cung cấp dịch vụ tư vấn về Đất vườn có làm sổ đỏ được không không?Hiện là công ty luật uy tín và có các văn phòng luật sư cũng như cộng tác viên khắp các tỉnh thành trên toàn quốc, Công ty Luật ACC thực hiện việc cung cấp các dịch vụ tư vấn pháp lý cho quý khách hàng, trong đó có dịch vụ làm tư vấn về Đất vườn có làm sổ đỏ được không uy tín, trọn gói cho khách Chi phí dịch vụ tư vấn về Đất vườn có làm sổ đỏ được không của công ty Luật ACC là bao nhiêu?Công ty Luật ACC luôn báo giá trọn gói, nghĩa là không phát sinh. Luôn đảm bảo hoàn thành công việc mà khách hàng yêu cầu; cam kết hoàn tiền nếu không thực hiện đúng, đủ, chính xác như những gì đã giao kết ban đầu. Quy định rõ trong hợp đồng ký kết. Trên đây, Công ty Luật ACC – Đồng hành pháp lý cùng bạn đã cung cấp một số thông tin về Đất vườn có làm sổ đỏ được không. Đối với sự tin cậy của khách hàng, Luật ACC sẽ luôn cố gắng hơn nữa để khách hàng có được sự hài lòng nhất. Nếu bạn đang gặp thắc mắc liên quan Đất vườn có làm sổ đỏ được không hay những vấn đề khác quý khách hàng có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi. Công ty Luật ACC luôn sẵn sàng hỗ trợ quý khách hàng!Email info 1900 3330Zalo 084 696 7979 ✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ ACC cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc ✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình ✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn ✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật ✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác ✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin
Cách tính thuế đất làm sổ đỏ là một vấn đề được rất nhiều người quan tâm khi muốn hoàn thành thủ tục cấp sổ đỏ và giấy chứng nhận quyền sở hữu đất. Tuy nhiên việc xin cấp sổ đỏ không chỉ đòi hỏi nhiều giấy tờ và nhiều thủ tục đi kèm mà còn phải nộp các khoản phí theo quy định. Để giúp khách hàng có thông tin chính xác nhất về các loại thuế phí và cách tính, Công Ty Luật TNHH Luật Gia Vũ sẽ hướng dẫn cách tính thuế đất chi tiết ngay dưới đây. Có nhiều loại thuế, chi phí cần thực hiện khi xin cấp sổ đỏ Các loại thuế bắt buộc và cách tính thuế đất làm sổ đỏ Theo quy định trong Luật Đất đai, công dân muốn đăng ký làm sổ đỏ cần thực hiện nghĩa vụ nộp các khoản thuế, phí bắt buộc như Thuế thu nhập cá nhân Thuế thu nhập các nhân thông thường nếu không có thỏa thuận từ trước thì sẽ do người bán nộp. Tuy nhiên trong một số trường hợp khi có thỏa thuận hai bên, khoản phí này do người mua chịu. - Cách tính Theo điều 14 luật 71/2014/QH13, thuế thu nhập = 2% giá trị chuyển nhượng. Lưu ý hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cần thể hiện rõ mức giá này. Cách tính thuế đất làm sổ đỏ với lệ phí trước bạ Thuế trước bạ nhà đất có thể hiểu đơn giản nhất đó là khoản tiền mà người sử dụng cần phải nộp cho nhà nước trước khi làm sổ đỏ. Theo quy định của pháp luật, lệ phí trước bạ nhà đất sẽ do bên mua chịu trách nhiệm thực hiện. Bên bán sẽ không phải chịu trách nhiệm nộp khoản lệ phí này. Thuế trước bạ là thuế bắt buộc phải nộp Trách nhiệm nộp lệ phí trước bạ với bên mua được quy định rõ trong trong điều 3 thông tư số 34/2013/TT-BTC và điều 6 thông tư 124/2011/TT-BTC. Theo đó, cách tính thuế đất làm sổ đỏ với lệ phí trước bạ được tính như sau Lệ phí trước bạ = giá đất thời điểm x Diện tích đất x 0,5% Trong đó các yếu tố được tính trong lệ phí trước bạ bao gồm - Giá đất thời điểm là giá đất tại bảng giá đất được quy định bởi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành - Diện tích đất là toàn bộ phần diện tích của mảnh đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp. Như vậy lệ phí trước bạ sẽ có thể thay đổi theo từng thời điểm khác nhau phụ thuộc giá đất ở tại thời điểm đó. Diện tích đất càng lớn thì phải chịu phí trước bạ càng nhiều. Lệ phí cấp sổ đỏ Hội đồng nhân dân cấp tỉnh sẽ quyết định cách tính thuế đất làm sổ đỏ và lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Mức phí này có thể khác nhau ở từng tỉnh thành, từng địa phương được quy định tại Điều 4 Thông tư 85/2019/TT-BTC. Tiền sử dụng đất nếu có Tiền sử dụng đất được hiểu là số tiền mà người sử dụng một thửa đất cần phải chi trả cho nhà nước khi nhà nước giao cho người đó quyền sử dụng đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất, cho phép được chuyển đổi mục đích sử dụng. Tuy nhiên cần biết được rằng, khoản phí này chỉ phải nộp đối với những trường hộ cụ thể chứ không phải bắt buộc tất cả các cá nhân hay hộ gia đình đều phải nộp khi làm sổ đỏ nhà đất. Công dân phải nộp các khoản phí theo cách tính thuế đất làm sổ đỏ theo quy định Ngoài những khoản phí bắt buộc cần phải thực hiện kể trên, công dân có thể phải thực hiện thêm nghĩa vụ nộp các khoản phí khác trong quá trình làm sổ đỏ như phí thẩm định, phí đo đạc… Cách tính thuế đất làm sổ đỏ với các khoản phí này sẽ được cán bộ địa chính thông báo cụ thể khi thực hiện thủ tục. Chi tiết các trường hợp bắt buộc phải nộp tiền phí sử dụng đất Các trường hợp bắt buộc phải nộp phí sử dụng đất và trường hợp không phải thực hiện nghĩa vụ này được quy định trong Luật Đất đai 2013. Cụ thể như sau - Trường hợp 1 Đối với các cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất nhưng mảnh đất đó không có giấy tờ về quyền sử dụng đất. Theo Điều 2 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, người đang sử dụng đất sau khi nộp tiền sử dụng đất sẽ được cấp giấy chứng nhận sử dụng đất hợp pháp nếu đảm bảo có đủ 2 điều kiện sau + Việc sử dụng đất diễn ra bình thường, ổn định từ trước ngày 1/7/2004. Việc sử dụng đất không nhằm mục đích xấu, không vi phạm pháp luật. + Cá nhân, hộ gia đình được uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận việc sử dụng đất không có tranh chấp và phù hợp quy hoạch hoặc được phê duyệt nếu có quy hoạch bởi cơ quan có thẩm quyền. Các cá nhân và hộ gia đình cần thực hiện nộp phí sử dụng đất theo quy định - Trường hợp 2 Các cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng, tiêu dùng đất được Nhà nước giao, cho thuê tính từ thời điểm 15/10/1993 tới 1/7/2014 khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà chưa nộp tiền sử dụng đất sẽ bắt buộc phải thực hiện nghĩa vụ tài chính. Theo đó, cách tính thuế đất làm sổ đỏ với các trường hợp bắt buộc phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định là + Trường hợp xin cấp sổ đỏ theo giá đất tại Bảng giá đất sẽ phải thực hiện nộp 50% tiền tiêu dùng đất theo giá đất tại thời khắc làm thủ tục. + Trường hợp xin cấp sổ đỏ theo giá đất cụ thể sẽ phải nộp 100% tiền dùng đất theo giá đất ngay tại thời khắc xin làm thủ tục. Ngoài ra, các trường hợp được giao đất mới tính từ sau ngày 01/7/2004 tới trước ngày 01/7/2014 nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải nộp tiền sử dụng đất với các mức + Nếu mức phí sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác định, thông báo cụ thể mà chưa thanh toán thì sẽ phải nộp tiền nộp chậm. + Trường hợp mức phí sử dụng đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã xác định và thông tin nhưng chưa phù hợp với mức phí theo quy định của Pháp luật thì cá nhân, hộ gia đình có trách nhiệm nộp tiền phí sử dụng đất theo cách tính thuế đất làm sổ đỏ của cơ quan thuế. Có bắt buộc phải nộp thuế khi làm sổ đỏ không? Việc nộp thuế là điều bắt buộc được quy định trong hiến pháp, pháp luật. Các thủ tục mua bán, sang nhượng và sử dụng đất đai của cá nhân hay tập thể, tổ chức đều do nhà nước quản lý. Do đó khi phát sinh hoạt động mua bán, sang nhượng, làm sổ đỏ thì người thực hiện sẽ phải chịu nộp phí. Các khoản phí được người dân nộp sẽ được hạch toán và phục vụ an sinh xã hội và quản lý nhà nước. Nếu còn băn khoăn về các khoản thuế phí và cách tính thuế đất làm sổ đỏ, hãy liên hệ ngay đến hotline 1900 6183 của Công Ty Luật TNHH Luật Gia Vũ để các luật sư giải đáp chi tiết nhất. Mọi thắc mắc của bạn sẽ được giải đáp tận tình bởi các luật sư giàu kinh nghiệm! LIÊN HỆ CÔNG TY LUẬT TNHH LUẬT GIA VŨ Địa chỉ trụ sở chính Tầng 3 tòa PCC1 Thanh Xuân, số 44 Triều Khúc, Thanh Xuân Nam, Thanh Xuân, Hà Nội Chi nhánh Miền Trung Xóm 13, Quỳnh Thạch, Quỳnh Lưu, Nghệ An Chi nhánh Miền Nam 15 Bà Lê Chân, Tân Định, Quận 1, TPHCM Chi nhánh Quảng Ninh Số 9 Long Tiên, Bạch Đằng, Hạ Long, Quảng Ninh Chi nhánh Hải Dương 305 Lê Thanh Nghị, Thanh Bình, Hải Dương, Hải Dương Người liên hệ Giám đốc – Vũ Văn Nhất Tổng Đài Tư Vấn Email vannhatlhn Giờ mở cửa 8h – 18h30 từ Thứ Hai đến Thứ Sáu + Buổi sáng Thứ Bảy
Cách tính thuế đất làm sổ đỏ Có rất nhiều câu hỏi liên quan đến chi phí làm sổ đỏ được gửi đến dvdn247 như lệ phí tách sổ đỏ, lệ phí làm sổ đỏ nhà đất,giá thuế đất làm sổ đỏ, lệ phí sang tên nhà đất, lệ phí sang tên sổ đỏ, chi phí sang tên sổ đỏ,làm lại sổ đỏ mất bao nhiêu tiền,phí chuyển nhượng sổ đỏ,phí làm sổ đỏ đất thổ cư, làm sổ đỏ mất bao nhiêu tiền, cách tính thuế đất làm sổ đỏ,các loại thuế phí khi mua bán nhà đất,chi phí tách sổ đỏ, thuế đất thổ cư khi làm sổ đỏ, chi phí sang tên sổ đỏ là bao nhiêu,các loại thuế phải nộp khi mua bán nhà đất,thuế chuyển nhượng nhà đất, thuế mua bán nhà đất,các khoản thuế phải nộp khi mua bán nhà đất,lệ phí trước bạ nhà đất,thuế trước bạ là gì. Bài viết dưới đây xin chia sẻ một số quy định về lệ phí làm sổ đỏ nhà đất 1. Đối tượng chịu lệ phí trước bạ nhà đất -Nhà, gồm nhà ở; nhà làm việc; nhà sử dụng cho các mục đích khác. – Đất, gồm các loại đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp theo quy định của Luật Đất đai thuộc quyền quản lý sử dụng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không phân biệt đất đã xây dựng công trình hay chưa xây dựng công trình. 2. Giá tính lệ phí trước bạ nhà đất -Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ. – Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất được xác định như sau Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất đồng = Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ m2 x Giá một mét vuông đất đồng/m2 tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Trong đó, diện tích đất chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất xác định và cung cấp cho cơ quan Thuế theo “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai”. – Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất trong một số trường hợp cụ thể áp dụng như sau + Đối với đất kèm theo nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của pháp luật về bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê, giá tính lệ phí trước bạ là giá bán thực tế theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; + Đối với đất được nhà nước giao theo hình thức đấu thầu, đấu giá sau đây gọi chung là đấu giá, giá tính lệ phí trước bạ là giá trúng đấu giá thực tế ghi trên hóa đơn hoặc là giá trúng đấu giá thực tế theo biên bản trúng đấu giá hoặc theo văn bản phê duyệt trúng đấu giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; +Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không phải nộp lệ phí trước bạ, sau đó được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo mục đích sử dụng mới thuộc diện phải nộp lệ phí trước bạ thì giá tính lệ phí trước bạ là giá đất theo mục đích sử dụng mới tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm tính lệ phí trước bạ; +Đối với đất tái định cư được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất và phê duyệt giá cụ thể mà giá phê duyệt đã được cân đối bù trừ giữa giá đền bù nơi bị thu hồi đất và giá đất nơi tái định cư thì giá tính lệ phí trước bạ đất là giá đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; +Trường hợp giá đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất cao hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất. Trường hợp giá đất tại hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thấp hơn giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì giá đất tính lệ phí trước bạ là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ. – Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà + Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan tại địa phương căn cứ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ và hướng dẫn tại khoản 2 Điều này để xây dựng giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà áp dụng tại địa phương. +Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà được xác định như sau Giá tính lệ phí trước trước bạ nhà đồng = Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ m2 x Giá 01 một mét vuông đồng/m2 nhà x Tỷ lệ % chất lượng còn lại của nhà chịu lệ phí trước bạ + Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích sàn nhà kể cả diện tích công trình phụ kèm theo thuộc quyền sở hữu hợp pháp của tổ chức, cá nhân; +Giá 01 một m2 nhà là giá thực tế xây dựng “mới” một 01 m2 sàn nhà của từng cấp nhà, hạng nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ; + Tỷ lệ % chất lượng còn lại của nhà chịu lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật. -Một số trường hợp cụ thể áp dụng giá tính lệ phí trước bạ nhà như sau + Giá tính lệ phí trước bạ nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của pháp luật về bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê là giá bán thực tế theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; + Giá tính lệ phí trước bạ nhà tái định cư được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt giá cụ thể mà giá phê duyệt đã được cân đối bù trừ giữa giá đền bù nơi bị thu hồi nhà và giá nhà nơi tái định cư là giá nhà được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; + Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà mua theo phương thức đấu giá theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá là giá trúng đấu giá thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng; +Trường hợp giá nhà tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng nhà, hợp đồng mua bán nhà cao hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng nhà, hợp đồng mua bán nhà. Trường hợp giá nhà tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng nhà, hợp đồng mua bán nhà thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ; + Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà chung cư bao gồm cả giá trị đất được phân bổ. Hệ số đất phân bổ để tính lệ phí trước bạ nhà chung cư được áp dụng theo hệ số phân bổ của loại nhà chung cư tương ứng theo quy định của pháp luật về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. – Mức thu lệ phí trước bạ nhà đất là 0,5% 3. Thuế thu nhập cá nhân Mức thuế phải nộp là 2% trên tổng giá trị mua bán ghi trong hợp đồng hoặc căn cứ vào khung giá đất, giá nhà ở được nhà nước quy định để tính thuế. Thực tế người có yêu cầu cấp sổ hồng không phải lúc nào cũng phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Như việc người mua nhà muốn cấp mới sổ hồng, nhưng nghĩa vụ thuế thu nhập này lại thuộc về người bán. Tuy nhiên, nghĩa vụ về thuế TNCN lại luôn là căn cứ để xác định hồ sơ xin cấp sổ hồng đã đáp ứng đầy đủ nghĩa vụ thuế với nhà nước. Vì vậy cần lưu ý đối với khoản tài chính này. địa chính Các loại phí này được quy định tại Thông tư 02/2014/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính, hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các loại phí bao gồm Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính tối đa không quá đồng/m2; Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất mức thu cao nhất không quá đồng/hồ sơ; Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai mức thu phí tối đa không quá đồng/hồ sơ, tài liệu không bao gồm chi phí in ấn, sao chụp hồ sơ, tài liệu. 5. Lệ phí địa chính Được quy định tại Thông tư 02/2014/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Mức thu được giới hạn như sau Mức thu tối đa không quá đồng/giấy đối với cấp mới; tối đa không quá đồng/lần cấp đối với cấp lại. Trường hợp giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất thì áp dụng mức thu tối đa không quá đồng/giấy cấp mới; tối đa không quá đồng/lần cấp đối với cấp lại kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận, cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận. * Chứng nhận đăng ký biến động về đất đai Không quá đồng/1 lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính Không quá đồng/1 lần. Hy vọng bài viết giúp quý khách phần nào giải đáp thắc mắc các câu hỏi của mình về lệ phí tách sổ đỏ, giá thuế đất làm sổ đỏ, lệ phí làm sổ đỏ nhà đất,lệ phí sang tên nhà đất , lệ phí sang tên sổ đỏ, chi phí tách sổ đỏ, chi phí sang tên sổ đỏ là bao nhiêu,làm sổ đỏ mất bao nhiêu tiền, Chi phí sang tên sổ đỏ,làm lại sổ đỏ mất bao nhiêu tiền,phí chuyển nhượng sổ đỏ,phí làm sổ đỏ đất thổ cư,cách tính thuế đất làm sổ đỏ,các loại thuế phí khi mua bán nhà đất,các loại thuế phải nộp khi mua bán nhà đất,thuế mua bán nhà đất, thuế chuyển nhượng nhà đất,các khoản thuế phải nộp khi mua bán nhà đất,thuế đất thổ cư khi làm sổ đỏ, lệ phí trước bạ nhà đất,thuế trước bạ là gì. Bài viết dưới đây xin chia sẻ một số quy định về lệ phí làm sổ đỏ nhà đất. Dvdn247 xin gửi tới quý khách hàng dịch vụ làm sổ đỏ trọn gói, quý khách hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn cụ thể và cung cấp dịch vụ làm sổ đỏ trọn gói.
thuế làm sổ đỏ đất vườn